Ngành hàng không có thể phục hồi vào nửa cuối năm 2021

11:18 | 19/01/2021

237 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường nội địa nhiều khả năng sẽ vẫn là thị trường trọng tâm của các hãng hàng không trong năm 2021.
fsd
SSI tin rằng ngành hàng không có thể phục hồi vào nửa cuối năm 2021 khi các vắc xin được phê duyệt.

Đó là nhận định được nhóm phân tích CTCK SSI đưa ra tại báo cáo mới nhất về triển vọng ngành hàng không năm 2021.

Theo SSI, năm 2020 ngành hàng không bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi Covid-19, với tổng số chuyến bay do 3 hãng hàng không trong nước khai thác (Vietnam Airlines, VietJet và Bamboo) giảm 38% so với cùng kỳ trong năm 2019, đạt 337.000 chuyến bay trong năm 2020.

Về triển vọng của năm 2021, nhóm phân tích cho rằng biến thể của chủng Covid-19 mới nhất ở Anh cùng với sự bùng phát trở lại của dịch bệnh khiến triển vọng về ngành hàng không trên thế giới ảm đạm. Tuy nhiên, SSI tin rằng ngành hàng không có thể phục hồi vào nửa cuối năm 2021 khi các vắc xin được phê duyệt. Do biến thể dễ lây nhiễm hơn của Covid-19, các quốc gia EU có lệnh cấm các chuyến bay đến/đi từ Vương quốc Anh vào thời điểm viết bài cho đến hết ngày 1/1/2021 có thể kéo dài hơn.

Tại châu Á, các ca lây nhiễm đang gia tăng trở lại ở Hàn Quốc, Hồng Kông, Thái Lan và Úc, khiến ngành du lịch phục hồi chậm trễ và dẫn đến việc hủy “bong bóng du lịch - travel bubble” giữa Hồng Kông - Singapore. Do đó triển vọng của ngành chắc chắn sẽ được cải thiện khi vắc xin được sử dụng trên quy mô lớn - điều này có thể chỉ xảy ra từ nửa cuối năm 2021.

Thị trường nội địa nhiều khả năng sẽ vẫn là thị trường trọng tâm của các hãng hàng không trong năm 2021, do các chuyến bay quốc tế chỉ có thể được hoạt động từ nửa cuối năm 2021. Ngành hàng không trong nước tin rằng chính sách hiện tại của chính phủ đã được thiết lập để bảo vệ nền kinh tế trong nước. Sẽ không có rủi ro khi mở lại các chuyến bay quốc tế hoặc nới lỏng kiểm dịch cho đến khi tình hình dịch bệnh trên thế giới được kiểm soát tốt hơn.

Sớm nhất vào nửa cuối năm 2021 sẽ có chuyến bay quốc tế với quy mô hạn chế được mở lại (một vài chuyến bay mỗi tuần đến một số điểm đến nhất định). Thị trường quốc tế sẽ phục hồi thực sự từ năm 2022. Trong năm 2021, chiến lược của các hãng hàng không có thể sẽ tập trung tối đa hóa thị trường nội địa bằng cách mở thêm đường bay, cung cấp nhiều dịch vụ giá trị trên chuyến bay và tạo ra nhiều sự lựa chọn về giá hơn cho hành khách.

Cũng theo nhóm phân tích, lợi nhuận có khả năng phục hồi, nhưng có thể ở mức âm đối với tất cả các hãng hàng không vì các yếu tố tải và sản lượng dự kiến sẽ vẫn ở mức thấp trong năm 2021. Theo kịch bản cơ sở ước tính ngành này sẽ ghi nhận mức lỗ bằng khoảng một nửa của năm 2020 tại công ty mẹ và sản lượng hành khách trong nước phục hồi lên mức năm 2019 (75 triệu hành khách). Lượng hành khách quốc tế dự kiến sẽ ở mức thấp 12 triệu khách (đạt khoảng 34% mức trước Covid).

Chính phủ có biện pháp hỗ trợ cho các hãng hàng không chậm hơn so với các hãng hàng không quốc tế, cuối cùng HVN đã chính sách hỗ trợ. Quyết định cuối cùng của Quốc hội Việt Nam cho phép Chính phủ Việt Nam hỗ trợ HVN thông qua hình thức đầu tư cổ phần và cho vay dài hạn lãi suất thấp. Và Chính phủ gần đây đã công bố kế hoạch cho HVN huy động 8 nghìn tỷ đồng vốn chủ sở hữu, đồng thời cung cấp gói vay 4 nghìn tỷ đồng cho hãng hàng không quốc gia này. Các biện pháp này đủ để HVN cải thiện cơ cấu vốn và giảm áp lực tài chính trung hạn.

Tuy nhiên, SSI cho rằng các vấn đề và rủi ro có thể thấy trong năm 2021 là Giá dầu tăng trong năm 2021 cho thấy rủi ro đối với các hãng hàng không trong nước, do cạnh tranh trong nước ngày càng gay gắt và dư cung máy bay khiến giới hạn lợi suất tiềm năng cao hơn. Viettravel sẽ gia nhập thị trường trong năm 2021, do đó cạnh tranh sẽ càng gay gắt hơn nữa.

Ngoài ra, việc thiếu các chuyến bay quốc tế sẽ buộc các hãng hàng không phải sử dụng tất cả các máy bay phục vụ trong thị trường nội địa, khiến giá vé giảm. Vì vậy, bất kỳ đợt tăng giá dầu nào cũng sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của các hãng hàng không.

Cần thêm thời gian hơn để nghiên cứu và phân phối vắc xin rộng rãi trước khi tạo miễn dịch cộng đồng. Để tiêm chủng cho 70% dân số thế giới (và/hoặc đạt mức độ miễn dịch cộng đồng), khoảng 5 tỷ liều vắc xin phải được sản xuất, lưu trữ và vận chuyển trên toàn thế giới. Theo các nhà chức trách Hoa Kỳ, ngay cả sau khi tiêm chủng, giãn cách xã hội, đeo khẩu trang và các hành động phòng ngừa khác có thể vẫn là điều cần thiết.

Do đó, những chính sách này đối với Hoa Kỳ và các quốc gia khác có thể sẽ làm giảm nhu cầu đi lại đi/đến các quốc gia này. Với nỗ lực tiêm chủng trên toàn cầu, có thể phải mất hơn một năm mới có khả năng miễn dịch cộng đồng. Các hãng hàng không vẫn gặp khó khăn với nhu cầu yếu và các hạn chế về đường biên giới sau năm 2021.

Theo enternews.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 05:00