Lợi nhuận năm 2024 của các hãng hàng không rất “mong manh”

08:21 | 24/12/2023

109 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
IATA nhận định, lợi nhuận của ngành hàng không cũng rất “mong manh”, với nhiều yếu tố có thể đẩy ngành này vào tình trạng báo động đỏ.

Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) công bố dự báo lợi nhuận 2024 cho các hãng hàng không toàn cầu. Trong đó, IATA đánh giá, ngành hàng không toàn cầu phần lớn đã phục hồi sau đại dịch COVID-19, giai đoạn khiến các máy bay phải ngừng bay và hành khách ngần ngại lựa chọn phương tiện này.

Lợi nhuận năm 2024 của các hãng hàng không rất “mong manh” | Doanh nghiệp
IATA nhận định, lợi nhuận của ngành hàng không cũng rất “mong manh”, với nhiều yếu tố có thể đẩy ngành này vào tình trạng báo động đỏ.

Nhu cầu bay hiện bùng nổ trên khắp các khu vực Bắc Mỹ, Trung Đông và châu Âu. Theo IATA, lĩnh vực hàng không đã có lãi trở lại vào năm 2023 với lợi nhuận ròng dự kiến là 23,3 tỷ USD và tỷ suất lợi nhuận 2,6%.

IATA đánh giá các hãng hàng không thế giới sẽ bắt đầu có lãi vào cuối năm nay và duy trì ổn định trong năm 2024 song sự phục hồi vẫn "mong manh". Đồng thời dự báo, lợi nhuận ròng của ngành hàng không dự báo sẽ đạt 25,7 tỷ USD trong năm 2024, tương đương tỷ suất lợi nhuận ròng là 2,7%. Điều này là mức cải thiện đáng kể so với năm 2023, khi lợi nhuận ròng dự kiến là 23,3 tỷ USD, tương ứng với tỷ suất lợi nhuận ròng 2,6%.

IATA dự đoán sẽ có 4,7 tỷ lượt người đi du lịch vào năm 2024, vượt mức 4,5 tỷ lượt người được ghi nhận vào năm 2019. Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không dự kiến sẽ lần lượt là 58 và 61 triệu tấn vào năm 2023 và 2024.

IATA nhận định rằng sự hồi phục của ngành hàng không từ mức đáy của đại dịch Covid-19 dự kiến sẽ ở mức vừa phải. Doanh thu của ngành có khả năng tăng 7,6% lên 964 tỷ USD vào năm 2024 từ mức ước tính 896 tỷ USD của năm nay. Cơ quan này cũng lưu ý rằng lãi suất cao và lạm phát tăng làm tăng chi phí, ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận của ngành.

Tổng Giám đốc IATA, ông Willie Walsh cho biết: “Xét đến những khoản lỗ lớn trong những năm gần đây, khoản lãi ròng 25,7 tỷ USD dự kiến vào năm 2024 là sự đền đáp cho khả năng phục hồi của ngành hàng không. Mọi người thích đi du lịch và điều đó đã giúp các hãng hàng không trở lại mức độ kết nối như trước đại dịch. Tốc độ phục hồi thật phi thường. Tuy nhiên, dường như đại dịch đã khiến ngành hàng không mất đi khoảng 4 năm tăng trưởng”.

Mặc dù vậy, IATA nhận định từ năm 2024, triển vọng cho thấy chúng ta có thể mong đợi các mô hình tăng trưởng bình thường hơn ở cả mảng vận chuyển hành khách và hàng hóa.

Tổng Giám đốc IATA lưu ý thêm, mặc dù mức phục hồi rất ấn tượng nhưng tỷ suất lợi nhuận ròng 2,7% vẫn thấp hơn nhiều so với mức mà các nhà đầu tư ở hầu hết các ngành khác có thể chấp nhận. Tất nhiên, nhiều hãng hàng không đang hoạt động tốt hơn mức trung bình đó và nhiều hãng đang gặp khó khăn.

“Nhưng có một điều cần rút ra từ thực tế là, trung bình các hãng hàng không sẽ chỉ giữ lại được 5,45 USD mỗi hành khách. Số tiền đó đủ để mua một ly cà phê sữa latte vừa tại một quán Starbucks ở London. Nhưng số đó còn quá ít để xây dựng một tương lai có khả năng chống chịu trước những cú sốc cho một ngành công nghiệp quan trọng vốn đóng góp 3,5% GDP toàn cầu và tạo sinh kế trực tiếp cho 3,05 triệu người ”, Tổng Giám đốc IATA nêu thực tế.

Lợi nhuận năm 2024 của các hãng hàng không rất “mong manh” | Doanh nghiệp
Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không dự kiến sẽ lần lượt là 58 và 61 triệu tấn vào năm 2023 và 2024.

Ông Walsh cho rằng, các hãng hàng không sẽ luôn cạnh tranh khốc liệt để giành lấy khách hàng, nhưng họ vẫn còn quá nhiều gánh nặng từ các quy định phiền hà, sự phân mảnh, chi phí cơ sở hạ tầng cao và chuỗi cung ứng có nhiều độc quyền nhóm.

Bên cạnh đó, lợi nhuận của ngành hàng không cũng rất “mong manh”, với nhiều yếu tố có thể đẩy ngành này vào tình trạng báo động đỏ, bao gồm các điều kiện kinh tế vĩ mô như lãi suất và lạm phát cao, giá dầu thô tăng cao, các cuộc xung đột ở châu Âu, Trung Đông vẫn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. Các vấn đề về chuỗi cung ứng tiếp tục tác động đến thương mại và kinh doanh toàn cầu.

Mặc dù một số đường bay nội địa tại Trung Quốc, Ấn Độ, Australia đã phục hồi nhanh chóng sau đại dịch, nhưng việc đến và đi từ châu Á-Thái Bình Dương đã giảm trong năm 2023 do Trung Quốc chỉ dỡ bỏ hạn chế đi lại từ giữa năm nay. Trong tình hình hiện tại, đi lại quốc tế của Trung Quốc vẫn ở mức thấp hơn 40% so với trước đại dịch. Khu vực châu Á-Thái Bình Dương dự kiến sẽ lỗ nhẹ vào năm 2023, chuyển sang có lãi vào năm 2024.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Tăng giá trần vé máy bay sẽ tác động tới các hãng hàng không và người dân thế nào?

Tăng giá trần vé máy bay sẽ tác động tới các hãng hàng không và người dân thế nào?

Mới đây, Bộ GTVT đã ban hành quy định giá trần vé máy bay trên các đường bay nội địa. Vậy điều này sẽ tác động như thế nào tới các hãng hàng không và người dân?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 18:00