Tăng giá trần vé máy bay sẽ tác động tới các hãng hàng không và người dân thế nào?

10:45 | 06/12/2023

150 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mới đây, Bộ GTVT đã ban hành quy định giá trần vé máy bay trên các đường bay nội địa. Vậy điều này sẽ tác động như thế nào tới các hãng hàng không và người dân?

Giá vé nội địa có thể lên đến 4 triệu đồng/vé/chiều

Theo đó, Bộ Giao thông Vận tải vừa ban hành Thông tư số 34/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa.

Ảnh: T.L
Giá vé nội địa có thể lên đến 4 triệu đồng/vé/chiều - Ảnh: T.L

Thông tư số 34 có hiệu lực kể từ ngày 1/3/2024, giá vé máy bay phổ thông nội địa sẽ tăng trung bình từ 3,75 - 6,67%, trong đó có đường bay tăng lên 4 triệu đồng/vé một chiều. Giá vé máy bay hạng phổ thông trên 4 đường bay nội địa sẽ tăng từ 2,27% đến 6,67%, tăng trung bình 3,75%.

Nhóm đường bay có khoảng cách dưới 500km giữ nguyên mức giá trần 1,6 triệu đồng/vé một chiều với đường bay phát triển kinh tế - xã hội và 1,7 triệu đồng/vé một chiều với nhóm đường bay khác dưới 500km như hiện nay.

Nhóm đường bay từ 500km đến dưới 850km, giá trần hiện tại 2,2 triệu đồng sẽ tăng lên 2,25 triệu đồng, tăng 2,27%.

Nhóm đường bay từ 850km đến dưới 1.000km, giá trần hiện tại 2,79 triệu đồng sẽ tăng lên 2,89 triệu đồng, tăng 3,85%

Nhóm đường bay từ 1.000km đến dưới 1.280km, giá trần hiện tại 3,2 triệu đồng sẽ lên 3,4 triệu đồng, tăng 6,25%.

Đường bay từ 1.280km trở lên, giá trần hiện tại 3,75 triệu đồng lên 4 triệu đồng, tăng 6,67%.

Như vậy, đường bay từ 1.280km trở lên có mức tăng mạnh nhất, với 6,25% và 6,67%. Đó là các đường bay như: Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội - Phú Quốc. Nhóm đường bay dưới 500km như: TP. Hồ Chí Minh - Đà Lạt, Hà Nội - Vinh giữ nguyên.

So sánh các chỉ số không hợp lý

Liên quan đến việc tăng giá vé máy bay trước đó, Cục Hàng không Việt Nam cho rằng, trần giá vé máy bay vẫn được giữ ổn định từ năm 2019. Nhưng chi phí nhiên liệu tại thời điểm tháng 12/2022 của các hãng hàng không tăng gần 62,4% so với tháng 12/2014 và tăng xấp xỉ 81% so với tháng 9/2015.

Trong khi đó, chi phí nhiên liệu thường chiếm khoảng 39,5% tổng chi phí của các hãng bay. Theo tính toán của cơ quan này, với giả định tỷ trọng chi phí nhiên liệu chiếm 39,5% tổng chi phí, các yếu tố chi phí khác không có biến động thì với biến động của giá Jet A1 và tỷ giá USD/VND, chi phí nhiên liệu tháng 6/2023 của các hãng hàng không tăng 23,14% so với tháng 9/2015. Tác động của giá nhiên liệu làm tổng chi phí tăng 10,92% so với tháng 8/2015.

Câu hỏi đặt ra khiến nhiều bạn đọc cũng như các chuyên gia băn khoăn là tại sao lại lấy số liệu nhiên liệu tháng 12/2014 và tháng 9/2015 để so sánh với tháng 12/2022 mà không phải tại thời điểm áp dụng giá trần năm 2019 với thời điểm hiện tại.

Tăng giá trần vé máy bay sẽ tác động tới các hãng hàng không và người dân thế nào?
PGS. TS Đinh Trọng Thịnh - Chuyên gia Kinh tế

Liên quan đến vấn đề này, ngày 5/12, phóng viên Báo Công Thương đã có buổi trao đổi với Chuyên gia Kinh tế, PGS. TS Đinh Trọng Thịnh.

Theo PGS. TS Đinh Trọng Thịnh, việc nâng trần giá vé máy bay trong thời điểm hiện tại là cần thiết. “Theo tôi, việc nâng trần giá vé máy bay là cần thiết và phù hợp với tình hình thực tiễn. Bởi, trần giá vé hiện tại đã áp dụng được 4 năm, trong khi nền kinh tế đã có nhiều biến động”, ông Thịnh chia sẻ.

Tuy nhiên, PGS. TS Đinh Trọng Thịnh cho rằng, các cơ quan chức năng và các hãng bay cần làm rõ việc so sánh chi phí, các chỉ số so sánh phải đồng nhất. Thời điểm áp giá trần của năm 2019 ra sao và đến nay các chi phí đầu ra, đầu vào và các chi phí khác của hãng bay đến thời điểm nới trần như thế nào.

“Tôi cho rằng, việc so sánh chi phí đầu vào là không hợp lý. Nếu thay đổi giá trần ở thời điểm nào thì phải tính chi phí tại thời điểm đó làm căn cứ. Giá trần năm 2019 thì không thể lấy giá chi phí đầu vào năm 2014 và 2015 so sánh với giá nhiêu liệu năm 2022 để làm căn cứ áp giá cho 2023. Không thể lấy giá mức cao nhất để so với mức thấp nhất”, PGS. TS Đinh Trọng Thịnh phân tích.

Nâng giá trần vé máy bay phải bảo đảm chất lượng, an toàn, dịch vụ bay

Từ tháng 3/2024, giá vé nội địa có thể lên đến 4 triệu đồng/vé/chiều đối với mỗi chuyến bay từ 1.280km trở lên. Đó là các đường bay như Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội - Phú Quốc.

Tăng giá trần vé máy bay sẽ tác động tới các hãng hàng không và người dân thế nào?
Nâng giá trần vé máy bay phải bảo đảm chất lượng, an toàn, dịch vụ bay - Ảnh: Nguyễn Ngọc

Theo PGS. TS Đinh Trọng Thịnh, việc nâng giá trần có thể lên đến 4 triệu đồng/vé/chiều hay 5 triệu đồng/vé/chuyến không phải là vấn đề quan trọng. Tuy nhiên, nó sẽ tác động mạnh đến các hãng bay, lượng người bay sẽ ít, sẽ giảm thiểu sự chú ý của người dân đến loại hình vận tải này.

“Giá trần là giá tối đa, là ngưỡng để các doanh nghiệp phải cạnh tranh để hạ giá thành. Việc nâng giá trần phải đi đôi với an toàn bay, giờ bay, chất lượng dịch vụ bay mới là vấn đề quan trọng”, PGS. TS Đinh Trọng Thịnh nhấn mạnh.

Tăng giá trần vé máy bay sẽ tác động tới các hãng hàng không và người dân thế nào?
TS. Nguyễn Minh Phong - Chuyên gia Kinh tế - Ảnh: Nguyễn Ngọc

Đồng quan điểm, TS. Nguyễn Minh Phong - Chuyên gia Kinh tế chia sẻ, việc tăng giá trần phải đi kèm với chất lượng dịch vụ bay. Giá vé cao, chi phí đi lại đắt đỏ, từ đó sẽ điều tiết được lượng người đi loại hình vận tải này.

Ngoài ra, TS. Nguyễn Minh Phong cũng cho rằng, việc tăng giá trần sẽ phá thế độc quyền của hàng không. “Khi người tiêu dùng không đi nữa thì giá vé sẽ không thể tăng mà buộc phải hạ xuống. Đây là sự va đập giữa cung, cầu của thị trường. Từ đó, giá vé sẽ do người tiêu dùng quyết định, họ có quyền bỏ phiếu cho những hãng hàng không nào mà họ cảm thấy phù hợp, chất lượng dịch vụ tốt”, TS. Nguyễn Minh Phong phân tích thêm.

Theo Báo Công Thương

Giá trần vé máy bay nội địa có thể tăng lên đến 4 triệu đồng

Giá trần vé máy bay nội địa có thể tăng lên đến 4 triệu đồng

Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) đang lấy ý kiến sửa đổi một số điều của Thông tư số 17/2019/TT-BGTVT về khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa. Trong đó, mức giá cao nhất được đề xuất lên đến 4 triệu đồng.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 17:45