Đại gia Xuân Trường bị cưỡng chế thuế; Nữ tỷ phú USD bất ngờ mất hơn “trăm tỷ”

21:27 | 28/09/2018

342 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi đại gia Xuân Trường gây bất ngờ với việc bị Cục thuế tỉnh Thanh Hoá đưa vào danh sách công khai nợ thuế lớn và quyết định cưỡng chế tài khoản thì trên thị trường chứng khoán hôm nay, nhiều đại gia bất ngờ mất tiền dù VN-Index vẫn tăng điểm.

Một thông tin gây bất ngờ trong đợt công khai danh sách nợ thuế lớn vừa rồi của Cục thuế tỉnh Thanh Hoá đó là trong số 319 doanh nghiệp bị liệt vào “danh sách đen” có Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Xuân Trường của đại gia lừng lẫy Ninh Bình.

Cụ thể, Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) xây dựng Xuân Trường có địa chỉ tại số 16, đường Xuân Thành, phường Tân Thành, TP Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình đang có khoản nợ thuế hơn 232,5 triệu đồng với cơ quan thuế tỉnh Thanh Hoá.

Trước tình huống này, Văn phòng Cục thuế tỉnh Thanh Hóa đã đưa Xuân Trường vào diện bị cưỡng chế tài khoản.

Được biết, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, DNTN Xuân Trường là chủ đầu tư của hai dự án đầu tư xây dựng cửa hàng xăng dầu tại xã Thọ Vực, huyện Triệu Sơn và dự án khai thác mỏ đất san lấp tại huyện Hà Trung.

Đại gia Xuân Trường bị cưỡng chế thuế; Nữ tỷ phú USD bất ngờ mất hơn “trăm tỷ”
Đại gia Nguyễn Văn Trường, chủ DNTN Xuân Trường gây tiếng vang với nhiều công trình tâm linh lớn

Trong khi đó, trên thị trường chứng khoán, tài sản của nhiều đại gia có doanh nghiệp niêm yết cũng lên xuống trước diễn biến gay cấn của giá cổ phiếu.

Cụ thể, phiên này chứng kiến mức tăng mạnh tại cổ phiếu VHM của Vinhomes. Mã này tăng 2.000 đồng đã giúp VN-Index tăng thêm 1,66 điểm. BID, VRE, SAB, STB, HPG, VPB… cũng là những mã có mức tăng tốt và đóng góp đáng kể cho thị trường.

PNJ phiên này tăng mạnh 2.700 đồng tương ứng 2,6% lên 105.500 đồng. Nhờ đó trong ngày giao dịch cuối tuần, tài sản của bà Cao Thị Ngọc Dung – Chủ tịch PNJ cùng hai con gái tăng thêm 64,6 tỷ đồng. Hiện khối tài sản của ba mẹ con bà Ngọc Dung trên sàn chứng khoán đạt trên 2.526 tỷ đồng.

Ở chiều ngược lại, việc các mã lớn như GAS, VNM, VCB, PLX, VIC, TCB… giảm giá trong phiên đã kìm hãm đà tăng của chỉ số.

Cổ phiếu VJC của Vietjet Air bất ngờ giảm khá mạnh 1.100 đồng tương ứng 0,7% xuống 151.500 đồng sau một tuần tăng giá tốt. Giá cổ phiếu quay đầu đã “lấy đi” của tỷ phú USD Nguyễn Thị Phương Thảo 153,5 tỷ đồng chỉ trong 1 ngày. Tuy vậy, nhìn chung, cổ phiếu VJC vẫn đạt được mức tăng 1,27% trong vòng 1 tuần qua và tăng gần 8% trong khoảng thời gian 3 tháng trở lại đây.

Với 156 mã tăng so với 148 mã giảm, chỉ số chính của thị trường là VN-Index kết phiên tại mức 1.017,13 điểm với mức tăng nhẹ 1,76 điểm tương ứng 0,17%. HNX-Index cũng tăng 0,19 điểm tương ứng 0,17% lên 116,28 điểm.

Phiên này, thanh khoản trên HSX tăng mạnh lên 6.139,41 tỷ đồng với 247,2 triệu cổ phiếu giao dịch. HNX có 57,1 triệu cổ phiếu giao dịch, tương ứng 803,67 tỷ đồng.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), có một chút lo ngại về thị trường thế giới trong ngắn hạn sau quyết định tăng lãi suất của FED nhưng ảnh hưởng tới VN-Index sẽ được trung hòa, thậm chí lép vế so với thông tin thị trường chứng khoán Việt Nam được FTSE đưa vào danh sách theo dõi nâng hạng.

Chỉ số hiện đang tiếp cận vùng kháng cự 1024-1027, theo BVSC, áp lực bán có thể gia tăng trong các phiên tới. Thị trường nhiều khả năng sẽ duy trì xu hướng tăng điểm trong ngắn hạn với diễn biến dao động trong biên độ hẹp.

Theo Dân trí

Ông Trầm Bê ngồi tù, tài sản tại Sacombank vẫn “sinh sôi”
Ông chủ Nhựa Rạng Đông “gặt” tiền tỷ, hàng loạt đại gia bất ngờ “thủng túi”
Sáng may mắn của đại gia Mercedes; Vợ chồng “vua tôm” thu bộn tiền
Đại gia Lê Phước Vũ liệu đã thoát “vận đen”?
Mất gần trăm tỷ đồng vì cổ phiếu sụt mạnh, đại gia 40 tuổi vẫn bỏ xa bầu Kiên
Cổ phiếu “bứt tốc”, CEO giàu nhất nước có ngay hơn 300 tỷ đồng trong sáng nay

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,217 16,237 16,837
CAD 18,208 18,218 18,918
CHF 27,194 27,214 28,164
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,196 26,406 27,696
GBP 31,016 31,026 32,196
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.93 157.08 166.63
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,218 2,338
NZD 14,787 14,797 15,377
SEK - 2,239 2,374
SGD 18,044 18,054 18,854
THB 631.5 671.5 699.5
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 22:45