Việt Nam chỉ còn 6 tỷ phú USD

11:32 | 06/04/2023

51 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Số lượng tỷ phú USD của Việt Nam giảm còn 6 đại diện, trong đó ông Bùi Thành Nhơn bị rớt khỏi danh sách. Nhìn chung, tài sản những người giàu nhất Việt Nam đều suy giảm.

Tạp chí Forbes vừa cập nhật bảng xếp hạng tỷ phú USD - những người giàu nhất thế giới - năm 2023. Theo đó, tại lần cập nhật này, Việt Nam chỉ còn đóng góp 6 đại diện, ít hơn một người so với bảng xếp hạng năm 2022 do Forbes thống kê.

Ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch HĐQT Vingroup - người giàu nhất Việt Nam hiện nay, được xác định đang sở hữu khối tài sản trị giá 4,3 tỷ USD, xếp thứ 636 trong danh sách người giàu thế giới.

Người giàu thứ hai của Việt Nam là bà Nguyễn Thị Phương Thảo - CEO hãng bay VietJet - với 2,2 tỷ USD tài sản ròng, đứng thứ 1.368 trên bảng tổng sắp thế giới.

Các tỷ phú USD còn lại của Việt Nam là ông Trần Đình Long - Chủ tịch Tập đoàn Hòa Phát - có 1,8 tỷ USD tài sản, xếp thứ 1.647; ông Hồ Hùng Anh - Chủ tịch Techcombank - có 1,5 tỷ USD tài sản, xếp thứ 1.905; ông Trần Bá Dương - Chủ tịch Thaco Group - và gia đình nắm giữ 1,5 tỷ USD tài sản, đứng thứ 1.905. Tài sản của ông Nguyễn Đăng Quang - Chủ tịch Masan Group đang là 1,3 tỷ USD, xếp thứ 2.133 thế giới.

Doanh nhân bị "bay màu" khỏi top tỷ phú USD trong lần cập nhật này là ông Bùi Thành Nhơn - Chủ tịch Nova Group. Thời điểm 4/4/2022, khối tài sản của ông Bùi Thành Nhơn được thống kê lên tới 2,9 tỷ USD, tuy nhiên, hiện tại con số này tụt xuống dưới mốc 1 tỷ USD nên ông Nhơn hoàn toàn "mất hút" trong danh sách người giàu thế giới, đồng thời Forbes cũng dừng cập nhật tài sản của ông Nhơn theo thời gian thực.

Nhìn chung, tài sản của các tỷ phú USD ở Việt Nam đã có sự sụt giảm đáng kể so với năm ngoái. Nguyên nhân chủ yếu đến từ sự suy giảm giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán dẫn đến định giá tài sản cổ phiếu của các tỷ phú cũng giảm theo.

Giá cổ phiếu thay đổi theo từng phiên, chính vì vậy giá trị tài sản của các vị tỷ phú cũng có sự dao động nhất định.

Ví dụ, tính tại ngày 5/4 thì giá trị tài sản của ông Phạm Nhật Vượng đã sụt giảm 95 triệu USD và còn khoảng 4,5 tỷ USD. Hay như bà Nguyễn Thị Phương Thảo có thêm 28 triệu USD; ông Trần Đình Long có thêm 35 triệu USD.

Nếu tính so với cùng kỳ năm ngoái, cổ phiếu NVL của Novaland đã giảm hơn 85%; HPG giảm gần 40%; VIC giảm 31%; VJC giảm 27%; MSN giảm hơn 38% và TCB giảm gần 41%.

Bên cạnh đó, một số doanh nhân cũng đã thay đổi sở hữu của mình tại doanh nghiệp. Chẳng hạn ông Bùi Thành Nhơn, vào hồi tháng 4/2022, ông Nhơn vẫn đang sở hữu tới 14,18% vốn điều lệ NVL. Sau đó, ông đã có 2 lần chuyển nhượng cổ phiếu NVL. Đến đầu tháng 10/2022, ông Nhơn còn sở hữu 4,97% vốn điều lệ Novaland tương ứng với 96,8 triệu cổ phiếu NVL.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,070 ▼100K 11,350 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,060 ▼100K 11,340 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
TPHCM - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼1000K 115.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼990K 115.390 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼990K 114.680 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼990K 114.450 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼750K 86.780 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼580K 67.720 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼410K 48.200 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼910K 105.900 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼610K 70.610 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼650K 75.230 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼680K 78.690 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼380K 43.460 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼330K 38.270 ▼330K
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼150K 11,590 ▼150K
Trang sức 99.9 11,130 ▼150K 11,580 ▼150K
NL 99.99 10,950 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,950 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16157 16424 17004
CAD 18119 18394 19007
CHF 30509 30885 31540
CNY 0 3358 3600
EUR 28545 28812 29845
GBP 33711 34099 35025
HKD 0 3204 3405
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15091 15673
SGD 19470 19750 20266
THB 702 765 818
USD (1,2) 25712 0 0
USD (5,10,20) 25751 0 0
USD (50,100) 25779 25813 26153
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,785 25,785 26,145
USD(1-2-5) 24,754 - -
USD(10-20) 24,754 - -
GBP 34,034 34,126 35,045
HKD 3,279 3,288 3,388
CHF 30,652 30,747 31,611
JPY 174.17 174.48 182.31
THB 749.98 759.24 812.34
AUD 16,443 16,503 16,952
CAD 18,377 18,436 18,937
SGD 19,653 19,714 20,339
SEK - 2,626 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,462 2,548
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,051 15,191 15,640
KRW 17.23 17.96 19.29
EUR 28,708 28,731 29,959
TWD 774.73 - 937.96
MYR 5,647.5 - 6,372.3
SAR - 6,806.29 7,164.13
KWD - 82,311 87,520
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,588 28,703 29,808
GBP 33,877 34,013 34,984
HKD 3,271 3,284 3,391
CHF 30,563 30,686 31,579
JPY 173.66 174.36 181.48
AUD 16,358 16,424 16,954
SGD 19,658 19,737 20,276
THB 764 767 801
CAD 18,304 18,378 18,890
NZD 15,137 15,645
KRW 17.78 19.61
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25792 25792 26152
AUD 16332 16432 17000
CAD 18299 18399 18950
CHF 30741 30771 31664
CNY 0 3557.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28814 28914 29687
GBP 33991 34041 35159
HKD 0 3355 0
JPY 174.59 175.59 182.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15191 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19620 19750 20482
THB 0 731.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11800000 11800000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 28,866 29,016 30,191
CAD 18,225 18,325 19,648
SGD 19,692 19,842 20,320
JPY 174.99 176.49 181.19
GBP 34,083 34,233 35,453
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,442 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 11:00