Tài sản đại gia gốc Nam Định sụt giảm dù thị trường hồi phục

14:15 | 25/11/2022

|
Trong khi thị trường chung hồi phục thì cổ phiếu ông lớn bán lẻ MWG vẫn giảm giá sau khi vừa trải qua phiên giảm sàn ngày 24/11.

VN-Index tăng hơn 9 điểm

VN-Index sáng nay (25/11) bật tăng ngay đầu phiên và sau đó đi ngang đến hết phiên sáng giữ mức tăng tích cực 9,39 điểm tương ứng 0,99% lên 957,1 điểm. VN30-Index tăng 10,34 điểm tương ứng 1,1% lên 951,1 điểm.

HNX-Index cũng tăng 1,54 điểm tương ứng 0,8% lên 192,76 điểm; UPCoM-Index tăng 0,22 điểm tương ứng 0,32% lên 67,73 điểm.

Nhìn chung các chỉ số diễn biến đồng pha trong sáng nay mặc dù thanh khoản chưa cho thấy sự bứt phá đáng kể nào. Nhà đầu tư nhìn chung vẫn thận trọng trong việc mua đuổi ở nhịp tăng do tính bất định, khó dự đoán của thị trường. Điểm tích cực là độ rộng thị trường nghiêng hẳn về phía các mã tăng với 594 mã tăng giá, 79 mã tăng trần áp đảo 251 mã giảm, 51 mã giảm sàn.

MWG vẫn giảm giá

Trong khi thị trường chung hồi phục thì cổ phiếu ông lớn bán lẻ MWG vẫn giảm giá. Sau phiên giảm sàn ngày hôm qua, sáng nay, MWG giảm nhẹ 0,5% còn 37.500 đồng/cổ phiếu sau khi có thời điểm giảm về 36.500 đồng. Đại gia gốc Nam Định, ông Nguyễn Đức Tài - Chủ tịch Thế giới Di động - hiện sở hữu 34,1 triệu cổ phiếu MWG và gián tiếp sở hữu 51,5 triệu cổ phiếu này thông qua Công ty TNHH MTV Tư vấn Đầu tư Thế giới Bán lẻ.

Giá cổ phiếu MWG đi xuống sau khi Công ty cổ phần Đầu tư Thế giới Di động công bố doanh thu thuần trong tháng 10 đạt 10.900 tỷ, giảm 11% so với cùng kỳ. Ông Nguyễn Đức Tài cho biết ngành bán lẻ đang chịu ảnh hưởng bởi lạm phát khiến sức mua giảm và dự báo tình hình khó khăn có thể kéo dài sang quý III/2023.

Top cổ phiếu ảnh hưởng tới VN-Index

Tài sản đại gia gốc Nam Định sụt giảm dù thị trường hồi phục - 1

Top cổ phiếu tăng giá mạnh nhất

Trên sàn HoSE:

Tài sản đại gia gốc Nam Định sụt giảm dù thị trường hồi phục - 2

Trên sàn HNX:

Tài sản đại gia gốc Nam Định sụt giảm dù thị trường hồi phục - 3

Top cổ phiếu giảm giá mạnh nhất

Trên sàn HoSE:

Tài sản đại gia gốc Nam Định sụt giảm dù thị trường hồi phục - 4

Trên sàn HNX:

Tài sản đại gia gốc Nam Định sụt giảm dù thị trường hồi phục - 5

Dòng tiền theo nhóm ngành

Thực phẩm và đồ uống: VNM (125,5 tỷ đồng); HAG (124,1 tỷ đồng); MSN (38,3 tỷ đồng); KDC (33,1 tỷ đồng);

Tài nguyên cơ bản: HPG (114,3 tỷ đồng); HSG (52,6 tỷ đồng); NKG (24,6 tỷ đồng);

Bất động sản: NVL (126 tỷ đồng); DIG (115,7 tỷ đồng); DXG (54,2 tỷ đồng); KBC (45,9 tỷ đồng); CEO (44,8 tỷ đồng);

Dịch vụ tài chính: SSI (96,8 tỷ đồng); VND (73,5 tỷ đồng); VCI (47,5 tỷ đồng); HCM (34,2 tỷ đồng);

Ngân hàng: STB (116,3 tỷ đồng); CTG (83 tỷ đồng); TCB (54,9 tỷ đồng); MBB (49 tỷ đồng); VPB (48,7 tỷ đồng); LPB (47 tỷ đồng).

Theo Dân trí

"Mất ở đâu, lấy lại ở đó", chuyên gia khuyên đừng rời bỏ thị trường
VN-Index rung lắc mạnh, hồi là bán hay điều chỉnh là để mua?VN-Index rung lắc mạnh, hồi là bán hay điều chỉnh là để mua?
TTCK: Bán tháo bất chấp kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệpTTCK: Bán tháo bất chấp kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Quay cuồng, chóng mặt với màn rung lắc của VN-IndexQuay cuồng, chóng mặt với màn rung lắc của VN-Index
Chứng khoán ngày 24/11: Rủi ro giảm điểm mạnh đang hiện hữu, thu tiền về phòng thủ?Chứng khoán ngày 24/11: Rủi ro giảm điểm mạnh đang hiện hữu, thu tiền về phòng thủ?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,350 67,050
AVPL/SJC HCM 66,400 67,000
AVPL/SJC ĐN 66,350 67,050
Nguyên liệu 9999 - HN 54,870 55,070
Nguyên liệu 999 - HN 54,820 55,020
AVPL/SJC Cần Thơ 66,350 67,050
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.000 56.200
TPHCM - SJC 66.450 67.050
TPHCM - Hà Nội PNJ 55.000
Hà Nội - 66.450 67.050 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 55.000
Đà Nẵng - 66.450 67.050 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 55.000
Cần Thơ - 66.350 66.950 ▼100K 01/04/2023 11:22:03 ▼30K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 55.000
Giá vàng nữ trang - 54.800 55.600 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.450 41.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.880 23.280
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,485 5,580
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,480 ▼15K 5,580 ▼15K
Vàng trang sức 99.99 5,420 5,540
Vàng trang sức 99.9 5,410 5,530
Vàng NL 99.99 5,425
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,620 ▼20K 6,700 ▼10K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,620 ▼10K 6,700 ▼10K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,630 ▼13K 6,700 ▼5K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,485 5,580
Vàng NT, TT Thái Bình 5,480 ▼10K 5,580
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,250 ▼200K 66,950 ▼100K
SJC 5c 66,250 ▼200K 66,970 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,250 ▼200K 66,980 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,000 ▼50K 56,000 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,000 ▼50K 56,100 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 54,900 ▼50K 55,600 ▼50K
Nữ Trang 99% 53,750 ▼49K 55,050 ▼49K
Nữ Trang 68% 35,962 ▼34K 37,962 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 21,338 ▼20K 23,338 ▼20K
Cập nhật: 01/04/2023 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,273.39 15,427.67 15,924.68
CAD 16,870.32 17,040.73 17,589.70
CHF 24,972.87 25,225.12 26,037.75
CNY 3,343.59 3,377.37 3,486.70
DKK - 3,362.91 3,492.15
EUR 24,864.41 25,115.56 26,256.71
GBP 28,247.32 28,532.64 29,451.83
HKD 2,912.48 2,941.90 3,036.67
INR - 284.53 295.94
JPY 170.91 172.63 180.93
KRW 15.55 17.27 18.94
KWD - 76,249.07 79,307.71
MYR - 5,262.57 5,378.04
NOK - 2,202.35 2,296.15
RUB - 289.28 320.28
SAR - 6,232.54 6,482.55
SEK - 2,218.36 2,312.84
SGD 17,195.14 17,368.83 17,928.37
THB 606.47 673.85 699.75
USD 23,260.00 23,290.00 23,630.00
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,372 15,392 16,092
CAD 17,055 17,065 17,765
CHF 25,132 25,152 26,102
CNY - 3,347 3,487
DKK - 3,326 3,496
EUR #24,584 24,594 25,884
GBP 28,390 28,400 29,570
HKD 2,860 2,870 3,065
JPY 172.53 172.68 182.23
KRW 15.77 15.97 19.77
LAK - 0.68 1.63
NOK - 2,161 2,281
NZD 14,430 14,440 15,020
SEK - 2,187 2,322
SGD 17,075 17,085 17,885
THB 633.56 673.56 701.56
USD #23,250 23,260 23,680
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,315 23,315 23,615
USD(1-2-5) 23,096 - -
USD(10-20) 23,268 - -
GBP 28,417 28,588 29,673
HKD 2,926 2,947 3,033
CHF 25,113 25,265 26,071
JPY 172.44 173.48 181.64
THB 650.85 657.43 717.85
AUD 15,389 15,482 15,961
CAD 16,971 17,074 17,609
SGD 17,306 17,410 17,916
SEK - 2,225 2,299
LAK - 1.06 1.47
DKK - 3,375 3,488
NOK - 2,218 2,292
CNY - 3,361 3,474
RUB - 275 353
NZD 14,462 14,550 14,909
KRW 16.14 - 18.92
EUR 25,086 25,153 26,287
TWD 696.1 - 791.08
MYR 4,978.01 - 5,467.88
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,280.00 23,310.00 23,640.00
EUR 25,233.00 25,254.00 26,241.00
GBP 28,621.00 28,794.00 29,450.00
HKD 2,938.00 2,950.00 3,033.00
CHF 25,289.00 25,391.00 26,051.00
JPY 173.71 173.91 180.77
AUD 15,484.00 15,546.00 16,020.00
SGD 17,421.00 17,491.00 17,892.00
THB 669.00 672.00 706.00
CAD 17,106.00 17,175.00 17,566.00
NZD 0.00 14,505.00 14,988.00
KRW 0.00 17.32 19.97
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
GBP 28.937 29.153
CHF 25.472 25.689
EUR 25.431 25.639
CAD 17.224 17.434
USD 23.385 23.530
AUD 15.608 15.816
JPY 174,29 178,89
Cập nhật: 01/04/2023 12:00