Tài sản đại gia gốc Nam Định sụt giảm dù thị trường hồi phục

14:15 | 25/11/2022

158 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi thị trường chung hồi phục thì cổ phiếu ông lớn bán lẻ MWG vẫn giảm giá sau khi vừa trải qua phiên giảm sàn ngày 24/11.

VN-Index tăng hơn 9 điểm

VN-Index sáng nay (25/11) bật tăng ngay đầu phiên và sau đó đi ngang đến hết phiên sáng giữ mức tăng tích cực 9,39 điểm tương ứng 0,99% lên 957,1 điểm. VN30-Index tăng 10,34 điểm tương ứng 1,1% lên 951,1 điểm.

HNX-Index cũng tăng 1,54 điểm tương ứng 0,8% lên 192,76 điểm; UPCoM-Index tăng 0,22 điểm tương ứng 0,32% lên 67,73 điểm.

Nhìn chung các chỉ số diễn biến đồng pha trong sáng nay mặc dù thanh khoản chưa cho thấy sự bứt phá đáng kể nào. Nhà đầu tư nhìn chung vẫn thận trọng trong việc mua đuổi ở nhịp tăng do tính bất định, khó dự đoán của thị trường. Điểm tích cực là độ rộng thị trường nghiêng hẳn về phía các mã tăng với 594 mã tăng giá, 79 mã tăng trần áp đảo 251 mã giảm, 51 mã giảm sàn.

MWG vẫn giảm giá

Trong khi thị trường chung hồi phục thì cổ phiếu ông lớn bán lẻ MWG vẫn giảm giá. Sau phiên giảm sàn ngày hôm qua, sáng nay, MWG giảm nhẹ 0,5% còn 37.500 đồng/cổ phiếu sau khi có thời điểm giảm về 36.500 đồng. Đại gia gốc Nam Định, ông Nguyễn Đức Tài - Chủ tịch Thế giới Di động - hiện sở hữu 34,1 triệu cổ phiếu MWG và gián tiếp sở hữu 51,5 triệu cổ phiếu này thông qua Công ty TNHH MTV Tư vấn Đầu tư Thế giới Bán lẻ.

Giá cổ phiếu MWG đi xuống sau khi Công ty cổ phần Đầu tư Thế giới Di động công bố doanh thu thuần trong tháng 10 đạt 10.900 tỷ, giảm 11% so với cùng kỳ. Ông Nguyễn Đức Tài cho biết ngành bán lẻ đang chịu ảnh hưởng bởi lạm phát khiến sức mua giảm và dự báo tình hình khó khăn có thể kéo dài sang quý III/2023.

Top cổ phiếu ảnh hưởng tới VN-Index

Tài sản đại gia gốc Nam Định sụt giảm dù thị trường hồi phục - 1

Top cổ phiếu tăng giá mạnh nhất

Trên sàn HoSE:

Tài sản đại gia gốc Nam Định sụt giảm dù thị trường hồi phục - 2

Trên sàn HNX:

Tài sản đại gia gốc Nam Định sụt giảm dù thị trường hồi phục - 3

Top cổ phiếu giảm giá mạnh nhất

Trên sàn HoSE:

Tài sản đại gia gốc Nam Định sụt giảm dù thị trường hồi phục - 4

Trên sàn HNX:

Tài sản đại gia gốc Nam Định sụt giảm dù thị trường hồi phục - 5

Dòng tiền theo nhóm ngành

Thực phẩm và đồ uống: VNM (125,5 tỷ đồng); HAG (124,1 tỷ đồng); MSN (38,3 tỷ đồng); KDC (33,1 tỷ đồng);

Tài nguyên cơ bản: HPG (114,3 tỷ đồng); HSG (52,6 tỷ đồng); NKG (24,6 tỷ đồng);

Bất động sản: NVL (126 tỷ đồng); DIG (115,7 tỷ đồng); DXG (54,2 tỷ đồng); KBC (45,9 tỷ đồng); CEO (44,8 tỷ đồng);

Dịch vụ tài chính: SSI (96,8 tỷ đồng); VND (73,5 tỷ đồng); VCI (47,5 tỷ đồng); HCM (34,2 tỷ đồng);

Ngân hàng: STB (116,3 tỷ đồng); CTG (83 tỷ đồng); TCB (54,9 tỷ đồng); MBB (49 tỷ đồng); VPB (48,7 tỷ đồng); LPB (47 tỷ đồng).

Theo Dân trí

"Mất ở đâu, lấy lại ở đó", chuyên gia khuyên đừng rời bỏ thị trường
VN-Index rung lắc mạnh, hồi là bán hay điều chỉnh là để mua?VN-Index rung lắc mạnh, hồi là bán hay điều chỉnh là để mua?
TTCK: Bán tháo bất chấp kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệpTTCK: Bán tháo bất chấp kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Quay cuồng, chóng mặt với màn rung lắc của VN-IndexQuay cuồng, chóng mặt với màn rung lắc của VN-Index
Chứng khoán ngày 24/11: Rủi ro giảm điểm mạnh đang hiện hữu, thu tiền về phòng thủ?Chứng khoán ngày 24/11: Rủi ro giảm điểm mạnh đang hiện hữu, thu tiền về phòng thủ?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,082 16,102 16,702
CAD 18,178 18,188 18,888
CHF 27,421 27,441 28,391
CNY - 3,444 3,584
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,289 26,499 27,789
GBP 31,142 31,152 32,322
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.59 160.74 170.29
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,799 14,809 15,389
SEK - 2,251 2,386
SGD 18,151 18,161 18,961
THB 639.03 679.03 707.03
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 12:00