Chứng khoán 23/11:

VN-Index rung lắc mạnh, hồi là bán hay điều chỉnh là để mua?

08:42 | 23/11/2022

|
Rủi ro giảm điểm còn hiện hữu với hỗ trợ gần nhất quanh vùng 940 điểm, thậm chí không loại trừ khả năng VN-Index có thể kiểm định lại vùng 900 điểm, nhà đầu tư cần quản lý danh mục thận trọng.

VN-Index có khả năng kiểm tra lại vùng 900 điểm

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

VN-Index rung lắc mạnh và đóng cửa quanh khu vực 950 điểm. Về góc nhìn kỹ thuật, sau khi chạm đường MA20 quanh khu vực 980 điểm, VN-Index đảo chiều giảm điểm tạo mẫu hình nến tương tự mô hình Gravestone Doji sau nhịp phục hồi ngắn báo hiệu rủi ro ngắn hạn có phần gia tăng lớn hơn.

VN-Index rung lắc mạnh, hồi là bán hay điều chỉnh là để mua? - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Bên cạnh đó, 2 chỉ báo MACD và RSI tại khung đồ thị giờ cũng đã suy yếu và hướng xuống cho thấy phe bán đang lấy lại ưu thế nên xác suất VN-Index rung lắc mạnh, điều chỉnh về kiểm tra vùng đáy đã được tạo lập quanh khu vực 900 điểm trong các phiên tới là cần được tính đến. Các nhà đầu tư đã bắt đáy thành công, chủ động hiện thực hóa lợi nhuận từng phần để quản trị tối đa rủi ro trong ngắn hạn.

Giữ trạng thái quan sát, hạ tỉ trọng ở những nhịp hồi trong phiên

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Thị trường giao dịch sôi động trong nửa cuối phiên sáng hôm qua khi VN-Index có thời điểm chạm mốc 985 điểm. Tuy nhiên áp lực bán nhanh chóng trở lại khiến chỉ số giảm điểm trong phiên chiều. Thanh khoản hôm qua cải thiện đáng kể với mức tăng 76% về khối lượng và khoảng 90% về giá trị giao dịch so với phiên trước đó. Điều này một phần là do cầu chủ động gia tăng đột biến tại mã NVL và PDR sau nhiều ngày mất thanh khoản.

Điểm sáng thu hút dòng tiền trong phiên thuộc về nhóm dầu khí và chứng khoán, trái lại nhóm VN30 là tác nhân chính kéo điểm số thị trường đi xuống.

Quan sát đồ thị kỹ thuật, VN-Index đóng cửa bằng một cây nến Gravestone Doji cho thấy cung chủ động tại ngưỡng cản MA20 tương đối lớn. Cùng với đó các chỉ báo động lượng RSI và Stochastic suy yếu và bắt đầu cắt xuống. Do đó, rủi ro giảm điểm của thị trường còn hiện hữu với hỗ trợ gần nhất quanh vùng 940 điểm.

Nhà đầu tư ngắn hạn giữ trạng thái quan sát. Tại nhịp hồi trong phiên nhà đầu tư nên ưu tiên hạ tỷ trọng đối với các mã cổ phiếu suy yếu hoặc các mã đã bắt đáy thành công trong các phiên trước đó để bảo toàn thành quả.

Kỳ vọng thị trường sẽ dần chuyển trạng thái tích lũy

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

Thị trường tiếp tục điều chỉnh khi VN-Index giảm 8,53 điểm (0,89%) với khối lượng giao dịch tăng mạnh so với trung bình 20 phiên (do NVL và PDR có lượng cầu bắt đáy tăng đột biến).

Việc thị trường liên tiếp điều chỉnh 2 phiên đầu tuần khiến VN-Index chưa thể break đường kháng cự và vẫn tiếp tục duy trì dao động trong kênh downtrend từ tháng 8/2022 đến nay.

VN-Index đóng cửa ở 952,12 điểm và vẫn đang cách ngưỡng hỗ trợ tâm lý 900 điểm cũng như kênh giá hỗ trợ tương đối xa nhưng theo phân tích kỹ thuật VN-Index vẫn chưa phá vỡ đường kháng cự để thoát khỏi kênh downtrend kéo dài nối các đỉnh giá cao nhất tháng 8,9 và 11 cho đến nay.

Việc VN-Index hồi khá mạnh trong tuần trước nhưng đà hồi phục bị chững lại khi VN-Index chạm ngưỡng kháng cự của kênh giá (quanh 970 điểm) khiến cho xu hướng downtrend kéo dài vẫn chưa bị phá vỡ mặc dù thị trường đang có những tín hiệu tích cực hơn nhưng VN-Index vẫn chưa thoát khỏi dao động trong kênh downtrend để chuyển đổi sang trạng thái tích lũy dài hạn.

Thị trường sẽ dần chuyển trạng thái tích lũy trong thời gian tới khi VN-Index đã về vùng điểm số tương đương thời điểm trước đại dịch Covid-19 (là giai đoạn thị trường tích lũy cạn kiệt tin cậy trước con sóng lớn trong giai đoạn 2020- 2022) và vùng điểm số hiện tại 900-1.000 điểm có thể đem lại hy vọng thị trường sẽ ngừng đà rơi và bắt đầu chu kỳ tích lũy trở lại và hồi phục sau giai đoạn phân phối và downtrend vừa qua.

Tận dụng nhịp rung lắc và điều chỉnh để cơ cấu lại danh mục

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường điều chỉnh sang phiên thứ 2 liên tiếp dưới áp lực từ nhóm cổ phiếu bluechips, diễn biến 2 phiên vừa qua không phản ánh đúng bức tranh tích cực từ nhóm cổ phiếu midcap và smallcap lúc này, thậm chí dòng tiền vẫn hoạt động mạnh mẽ ở nhóm cổ phiếu mang tính đầu cơ.

Nhìn tổng thể thì phiên hôm qua vẫn còn nhiều yếu tố tích cực, từ độ rộng thị trường đến thanh khoản thị trường và giao dịch mua ròng sang tuần thứ 3 liên tiếp từ khối ngoại. Tuy vậy, điều cần lưu ý lúc này là tín hiệu từ thị trường phái sinh đang có mức chiết khấu gần 20 điểm so với thị trường cơ sở.

Nhà đầu tư có thể tận dụng nhịp rung lắc và điều chỉnh của thị trường khi chỉ số đang test lại các ngưỡng trung bình ngắn hạn như MA5 và MA10 để cơ cấu danh mục. Các nhóm cổ phiếu mang tính dẫn dắt như ngân hàng, chứng khoán, thép, dầu khí… hứa hẹn sẽ tiếp tục là địa chỉ của dòng tiền.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Định giá cực thấp, VN-Index vẫn có nguy cơ về mốc 900 điểm?Định giá cực thấp, VN-Index vẫn có nguy cơ về mốc 900 điểm?
Nghẹt thở khi VN-Index có lúc mất mốc 900 điểmNghẹt thở khi VN-Index có lúc mất mốc 900 điểm
Nhà đầu tư bắt đáy hơn 1 tỷ cổ phiếu, chứng khoán đảo chiều tăng mạnhNhà đầu tư bắt đáy hơn 1 tỷ cổ phiếu, chứng khoán đảo chiều tăng mạnh
Tái diễn cuộc đua xanh tím của nhà đầu tư khi VN-Index vượt dốcTái diễn cuộc đua xanh tím của nhà đầu tư khi VN-Index vượt dốc
"Mất ở đâu, lấy lại ở đó", chuyên gia khuyên đừng rời bỏ thị trường

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,350 ▲100K 67,050 ▲100K
AVPL/SJC HCM 66,450 ▲100K 67,050 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 66,350 67,050 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 54,900 ▲150K 55,100 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 54,850 ▲150K 55,050 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,350 ▲100K 67,050 ▲100K
Cập nhật: 31/03/2023 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.000 ▲150K 56.200 ▲250K
TPHCM - SJC 66.450 ▲100K 67.050 ▲100K
TPHCM - Hà Nội PNJ 55.000 ▲150K
Hà Nội - 66.450 67.050 ▲100K 31/03/2023 08:43:29 ▲1K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 55.000 ▲150K
Đà Nẵng - 66.450 67.050 ▲100K 31/03/2023 08:43:29 ▲1K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 55.000 ▲150K
Cần Thơ - 66.550 67.050 ▲150K 31/03/2023 08:46:14 ▲1K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 55.000 ▲150K
Giá vàng nữ trang - 54.800 55.600 ▲100K 31/03/2023 08:43:29 ▲1K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.450 ▲70K 41.850 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.280 ▲60K 32.680 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.880 ▲40K 23.280 ▲40K
Cập nhật: 31/03/2023 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,500 ▲15K 5,595 ▲15K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,500 ▲20K 5,600 ▲20K
Vàng trang sức 99.99 5,435 ▲15K 5,555 ▲15K
Vàng trang sức 99.9 5,425 ▲15K 5,545 ▲15K
Vàng NL 99.99 5,440 ▲15K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,640 ▲10K 6,710 ▲10K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,635 ▲15K 6,715 ▲15K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,643 ▲13K 6,705 ▲10K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,500 ▲15K 5,595 ▲15K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,500 ▲30K 5,590 ▲20K
Cập nhật: 31/03/2023 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,450 ▲150K 67,050 ▲150K
SJC 5c 66,450 ▲150K 67,070 ▲150K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,450 ▲150K 67,080 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,100 ▲150K 56,100 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,100 ▲150K 56,200 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 55,000 ▲150K 55,700 ▲150K
Nữ Trang 99% 53,849 ▲149K 55,149 ▲149K
Nữ Trang 68% 36,030 ▲102K 38,030 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 21,379 ▲62K 23,379 ▲62K
Cập nhật: 31/03/2023 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,353.08 15,508.17 16,007.75
CAD 16,917.47 17,088.35 17,638.84
CHF 25,030.00 25,282.83 26,097.30
CNY 3,345.31 3,379.10 3,488.49
DKK - 3,373.71 3,503.36
EUR 24,941.33 25,193.26 26,337.92
GBP 28,339.40 28,625.66 29,547.82
HKD 2,913.79 2,943.23 3,038.04
INR - 285.13 296.56
JPY 171.09 172.82 181.13
KRW 15.65 17.39 19.06
KWD - 76,306.47 79,367.36
MYR - 5,262.43 5,377.89
NOK - 2,213.55 2,307.83
RUB - 289.03 320.00
SAR - 6,234.87 6,484.97
SEK - 2,220.14 2,314.70
SGD 17,228.39 17,402.42 17,963.03
THB 607.62 675.13 701.07
USD 23,270.00 23,300.00 23,640.00
Cập nhật: 31/03/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,517 15,617 16,167
CAD 17,103 17,203 17,753
CHF 25,224 25,329 26,129
CNY - 3,381 3,491
DKK - 3,386 3,516
EUR #25,185 25,210 26,320
GBP 28,709 28,759 29,719
HKD 2,914 2,929 3,064
JPY 173.34 173.34 181.29
KRW 16.33 17.13 19.93
LAK - 0.69 1.64
NOK - 2,219 2,299
NZD 14,504 14,554 15,071
SEK - 2,215 2,325
SGD 17,231 17,331 17,931
THB 635.79 680.13 703.79
USD #23,270 23,290 23,630
Cập nhật: 31/03/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,325 23,325 23,625
USD(1-2-5) 23,106 - -
USD(10-20) 23,278 - -
GBP 28,493 28,665 29,748
HKD 2,927 2,948 3,034
CHF 25,149 25,301 26,108
JPY 172.25 173.29 181.44
THB 651.32 657.9 718.58
AUD 15,458 15,551 16,034
CAD 17,010 17,113 17,649
SGD 17,337 17,441 17,948
SEK - 2,229 2,305
LAK - 1.06 1.47
DKK - 3,383 3,496
NOK - 2,224 2,300
CNY - 3,371 3,483
RUB - 274 352
NZD 14,505 14,593 14,947
KRW 16.29 18 19.09
EUR 25,133 25,201 26,344
TWD 697.25 - 792.89
MYR 4,980.14 - 5,471.44
Cập nhật: 31/03/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,280.00 23,310.00 23,640.00
EUR 25,233.00 25,254.00 26,241.00
GBP 28,621.00 28,794.00 29,450.00
HKD 2,938.00 2,950.00 3,033.00
CHF 25,289.00 25,391.00 26,051.00
JPY 173.71 173.91 180.77
AUD 15,484.00 15,546.00 16,020.00
SGD 17,421.00 17,491.00 17,892.00
THB 669.00 672.00 706.00
CAD 17,106.00 17,175.00 17,566.00
NZD 0.00 14,505.00 14,988.00
KRW 0.00 17.32 19.97
Cập nhật: 31/03/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
EUR 25.430 25.845
GBP 28.939 29.297
JPY 174,93 179,48
USD 23.315 23.610
AUD 15.612 15.979
CAD 17.202 17.557
CHF 25.506 25.873
Cập nhật: 31/03/2023 12:00