Ông Trầm Bê ngồi tù, tài sản tại Sacombank vẫn “sinh sôi”

14:30 | 28/09/2018

1,878 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi ông Trầm Bê đã chấp nhận mức án 4 năm tù thì tài sản cổ phiếu liên quan đến ông Bê tại Sacombank vẫn không ngừng “sinh sôi” do giá STB tăng mạnh trong thời gian qua.

Thị trường chứng khoán tiếp tục diễn biến trong trạng thái giằng co, tuy vậy, hai chỉ số chính vẫn giữ được sắc xanh trong toàn bộ phiên sáng.

Tạm dừng phiên giao dịch sáng 28/9, chỉ số VN-Index tăng 3,87 điểm tương ứng 0,38% lên 1.019,24 điểm mặc dù sàn HSX vẫn có 143 mã tăng, suýt soát số mã giảm (144 mã). Trên sàn HNX, chỉ số đạt được mức tăng khá mạnh 0,95 điểm tương ứng 0,82% lên 117,03 điểm dù sàn này cũng chỉ có 71 mã tăng so với 79 số mã giảm giá.

Như vậy, nhìn chung thị trường phiên sáng vẫn đang dựa vào sức kéo của các mã vốn hóa lớn. Trong mức tăng của VN-Index, VHM tăng 1.100 đồng đóng góp tới 0,92 điểm, BID tăng 700 đồng đóng góp 0,74 điểm, VPB cũng tăng 700 đồng và đóng góp 0,53 điểm.

Ông Trầm Bê ngồi tù, tài sản tại Sacombank vẫn “sinh sôi”
Ông Trầm Bê vẫn còn cổ phần và nghĩa vụ nợ tại Sacombank

STB sáng nay tăng kịch trần lên 13.500 đồng/cổ phiếu. Mã này cũng là một trong những mã có tác động tích cực nhất đối với VN-Index và thị trường chung. Cuối phiên sáng, tại STB vẫn còn dư mua giá trần lên đến 1,47 triệu cổ phiếu trong khi khối lượng khớp lệnh đã lên tới 17,1 triệu đơn vị, không hề có dư bán.

Với mức giá hiện tại, STB đã tăng giá hơn 6,7% trong vòng 1 tuần qua và tăng giá tới 18,42% chỉ trong vòng 1 tháng.

Tại Sacombank hiện nay, ông Dương Công Minh – Chủ tịch HĐQT đang sở hữu 62,57 triệu cổ phiếu STB, chiếm 3,31% vốn điều lệ ngân hàng. Trong khi đó, nhóm cổ đông liên quan đến ông Trầm Bê có 179,29 triệu cổ phiếu STB, tương đương 9,51% vốn cổ phần tại nhà băng này. Tuy nhiên, từ sau khi ông Trầm Bê và con trai rời ngân hàng thì các dữ liệu này không còn được nêu tại báo cáo quản trị.

Toàn bộ số cổ phần của ông Bê tại Sacombank đã được ông Bê tự nguyện cam kết ủy quyền không hủy ngang, vô thời hạn cho Ngân hàng Nhà nước. Ông Bê đang chấp nhận mức án 4 năm tù do liên quan đến vụ án sai phạm ở Ngân hàng Xây dựng (VNCB).

Trở lại với thị trường chứng khoán, trong phiên sáng nay, SAB tiếp tục tăng 1.000 đồng, RDP tăng thêm 900 đồng sau phiên tăng trần hôm qua. PNJ tăng mạnh 3.200 đồng tương ứng 3,1% lên 106.000 đồng.

Ở chiều ngược lại, việc hai “ông lớn” có vốn hóa lớn nhất thị trường là VNM và VIC giảm giá đã kìm hãm đáng kể đà tăng của VN-Index.

Nhóm cổ phiếu thủy sản phiên này bắt đầu bị chốt lời sau chuỗi tăng nóng thời gian qua. VHC giảm 1.800 đồng, MPC giảm 1.000 đồng, ANV giảm nhẹ 100 đồng.

Thanh khoản trong phiên này vẫn đạt khá với 126,9 triệu cổ phiếu giao dịch trên HSX tương ứng giá trị giao dịch đạt 2.841,5 tỷ đồng. Trên HNX có 31,1 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 432,3 tỷ đồng.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán VCBS, trong bối cảnh thị trường vẫn đang phản ứng khá tích cực với các diễn biến kinh tế vĩ mô và thị trường thế giới, một kịch bản kém tích cực sẽ có xác suất tương đối thấp. Tuy nhiên, VCBS cũng lưu ý nhà đầu tư cần có sự phân tích kỹ càng trước khi tiến hành giải ngân mới, đặc biệt là về các yếu tố cơ bản cũng như tiềm năng tăng trưởng thực tế của doanh nghiệp.

Theo Dân trí

Đám cưới VIP gần 20 triệu đồng/mâm, đại gia ăn toàn tôm hùm, vi cá
Ông chủ Nhựa Rạng Đông “gặt” tiền tỷ, hàng loạt đại gia bất ngờ “thủng túi”
Sáng may mắn của đại gia Mercedes; Vợ chồng “vua tôm” thu bộn tiền
Mỹ-Trung tuyên chiến thương mại: Đại gia miền Tây “trúng lớn”
Mất gần trăm tỷ đồng vì cổ phiếu sụt mạnh, đại gia 40 tuổi vẫn bỏ xa bầu Kiên
Cổ phiếu “bứt tốc”, CEO giàu nhất nước có ngay hơn 300 tỷ đồng trong sáng nay
Vũ ‘nhôm’ tiêu gì hết 13 triệu USD; đại gia nào đứng sau 24 triệu cổ phiếu HAGL?
Chị em bà Đặng Thị Hoàng Yến mất tiền, nhiều đại gia “thấp thỏm”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 10:45