Ông Trầm Bê ngồi tù, tài sản tại Sacombank vẫn “sinh sôi”

14:30 | 28/09/2018

1,882 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi ông Trầm Bê đã chấp nhận mức án 4 năm tù thì tài sản cổ phiếu liên quan đến ông Bê tại Sacombank vẫn không ngừng “sinh sôi” do giá STB tăng mạnh trong thời gian qua.

Thị trường chứng khoán tiếp tục diễn biến trong trạng thái giằng co, tuy vậy, hai chỉ số chính vẫn giữ được sắc xanh trong toàn bộ phiên sáng.

Tạm dừng phiên giao dịch sáng 28/9, chỉ số VN-Index tăng 3,87 điểm tương ứng 0,38% lên 1.019,24 điểm mặc dù sàn HSX vẫn có 143 mã tăng, suýt soát số mã giảm (144 mã). Trên sàn HNX, chỉ số đạt được mức tăng khá mạnh 0,95 điểm tương ứng 0,82% lên 117,03 điểm dù sàn này cũng chỉ có 71 mã tăng so với 79 số mã giảm giá.

Như vậy, nhìn chung thị trường phiên sáng vẫn đang dựa vào sức kéo của các mã vốn hóa lớn. Trong mức tăng của VN-Index, VHM tăng 1.100 đồng đóng góp tới 0,92 điểm, BID tăng 700 đồng đóng góp 0,74 điểm, VPB cũng tăng 700 đồng và đóng góp 0,53 điểm.

Ông Trầm Bê ngồi tù, tài sản tại Sacombank vẫn “sinh sôi”
Ông Trầm Bê vẫn còn cổ phần và nghĩa vụ nợ tại Sacombank

STB sáng nay tăng kịch trần lên 13.500 đồng/cổ phiếu. Mã này cũng là một trong những mã có tác động tích cực nhất đối với VN-Index và thị trường chung. Cuối phiên sáng, tại STB vẫn còn dư mua giá trần lên đến 1,47 triệu cổ phiếu trong khi khối lượng khớp lệnh đã lên tới 17,1 triệu đơn vị, không hề có dư bán.

Với mức giá hiện tại, STB đã tăng giá hơn 6,7% trong vòng 1 tuần qua và tăng giá tới 18,42% chỉ trong vòng 1 tháng.

Tại Sacombank hiện nay, ông Dương Công Minh – Chủ tịch HĐQT đang sở hữu 62,57 triệu cổ phiếu STB, chiếm 3,31% vốn điều lệ ngân hàng. Trong khi đó, nhóm cổ đông liên quan đến ông Trầm Bê có 179,29 triệu cổ phiếu STB, tương đương 9,51% vốn cổ phần tại nhà băng này. Tuy nhiên, từ sau khi ông Trầm Bê và con trai rời ngân hàng thì các dữ liệu này không còn được nêu tại báo cáo quản trị.

Toàn bộ số cổ phần của ông Bê tại Sacombank đã được ông Bê tự nguyện cam kết ủy quyền không hủy ngang, vô thời hạn cho Ngân hàng Nhà nước. Ông Bê đang chấp nhận mức án 4 năm tù do liên quan đến vụ án sai phạm ở Ngân hàng Xây dựng (VNCB).

Trở lại với thị trường chứng khoán, trong phiên sáng nay, SAB tiếp tục tăng 1.000 đồng, RDP tăng thêm 900 đồng sau phiên tăng trần hôm qua. PNJ tăng mạnh 3.200 đồng tương ứng 3,1% lên 106.000 đồng.

Ở chiều ngược lại, việc hai “ông lớn” có vốn hóa lớn nhất thị trường là VNM và VIC giảm giá đã kìm hãm đáng kể đà tăng của VN-Index.

Nhóm cổ phiếu thủy sản phiên này bắt đầu bị chốt lời sau chuỗi tăng nóng thời gian qua. VHC giảm 1.800 đồng, MPC giảm 1.000 đồng, ANV giảm nhẹ 100 đồng.

Thanh khoản trong phiên này vẫn đạt khá với 126,9 triệu cổ phiếu giao dịch trên HSX tương ứng giá trị giao dịch đạt 2.841,5 tỷ đồng. Trên HNX có 31,1 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 432,3 tỷ đồng.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán VCBS, trong bối cảnh thị trường vẫn đang phản ứng khá tích cực với các diễn biến kinh tế vĩ mô và thị trường thế giới, một kịch bản kém tích cực sẽ có xác suất tương đối thấp. Tuy nhiên, VCBS cũng lưu ý nhà đầu tư cần có sự phân tích kỹ càng trước khi tiến hành giải ngân mới, đặc biệt là về các yếu tố cơ bản cũng như tiềm năng tăng trưởng thực tế của doanh nghiệp.

Theo Dân trí

Đám cưới VIP gần 20 triệu đồng/mâm, đại gia ăn toàn tôm hùm, vi cá
Ông chủ Nhựa Rạng Đông “gặt” tiền tỷ, hàng loạt đại gia bất ngờ “thủng túi”
Sáng may mắn của đại gia Mercedes; Vợ chồng “vua tôm” thu bộn tiền
Mỹ-Trung tuyên chiến thương mại: Đại gia miền Tây “trúng lớn”
Mất gần trăm tỷ đồng vì cổ phiếu sụt mạnh, đại gia 40 tuổi vẫn bỏ xa bầu Kiên
Cổ phiếu “bứt tốc”, CEO giàu nhất nước có ngay hơn 300 tỷ đồng trong sáng nay
Vũ ‘nhôm’ tiêu gì hết 13 triệu USD; đại gia nào đứng sau 24 triệu cổ phiếu HAGL?
Chị em bà Đặng Thị Hoàng Yến mất tiền, nhiều đại gia “thấp thỏm”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16640 16909 17486
CAD 18619 18896 19511
CHF 32378 32761 33399
CNY 0 3570 3690
EUR 30195 30469 31496
GBP 35103 35497 36437
HKD 0 3199 3401
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15623 16206
SGD 19985 20268 20785
THB 720 783 836
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 02/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,950 25,950 26,300
USD(1-2-5) 24,912 - -
USD(10-20) 24,912 - -
GBP 35,489 35,585 36,477
HKD 3,270 3,280 3,378
CHF 32,661 32,762 33,570
JPY 178.77 179.09 186.56
THB 768.27 777.76 831.26
AUD 16,928 16,989 17,456
CAD 18,848 18,908 19,453
SGD 20,142 20,205 20,877
SEK - 2,711 2,804
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,066 4,204
NOK - 2,550 2,638
CNY - 3,598 3,695
RUB - - -
NZD 15,605 15,750 16,203
KRW 17.76 18.52 19.98
EUR 30,419 30,444 31,670
TWD 808.36 - 977.58
MYR 5,805.14 - 6,547.3
SAR - 6,850.75 7,207.56
KWD - 83,285 88,660
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26310
AUD 16835 16935 17505
CAD 18800 18900 19456
CHF 32632 32662 33553
CNY 0 3610.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30491 30591 31368
GBP 35414 35464 36577
HKD 0 3330 0
JPY 178.45 179.45 185.97
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15741 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20142 20272 21004
THB 0 749.6 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,323
USD20 25,950 26,000 26,323
USD1 25,950 26,000 26,323
AUD 16,887 17,037 18,103
EUR 30,540 30,690 31,866
CAD 18,748 18,848 20,164
SGD 20,218 20,368 20,845
JPY 178.94 180.44 185.1
GBP 35,505 35,655 36,453
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,495 0
THB 0 786 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 09:00