Chị em bà Đặng Thị Hoàng Yến mất tiền, nhiều đại gia “thấp thỏm”

20:02 | 21/09/2018

981 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dù trong phiên sáng nay (21/9), VN-Index vẫn bảo toàn được mốc 1.000 điểm đạt được hôm qua, song các chỉ số đã quay đầu điều chỉnh với số mã giảm giá áp đảo số mã tăng. Nhiều cổ phiếu đứng trước áp lực bán, đe dọa “túi tiền” các đại gia trên sàn chứng khoán.
Chị em bà Đặng Thị Hoàng Yến mất tiền, nhiều đại gia “thấp thỏm”
​Cặp cổ phiếu ITA-KBC của chị em bà Đặng Thị Hoàng Yến quay đầu giảm giá trong phiên sáng nay

Hai chỉ số đã bắt nhịp phiên giao dịch sáng nay (21/9) đầy hưng phấn với sắc xanh bao phủ hầu hết thị trường. Tuy nhiên, những dấu hiệu điều chỉnh đã xuất hiện sau đó, các chỉ số giằng co và quay đầu sau thời điểm 11 giờ.

Tạm dừng phiên giao dịch sáng, VN-Index mất 1,06 điểm tương ứng 0,11% còn 1003,68 điểm. Việc VN-Index liệu có trụ lại được trên ngưỡng 1.000 điểm trong phiên chiều nay hay không trở nên khó đoán định khi mà trên sàn HSX đang có tới 167 mã giảm giá, gấp rưỡi so với số mã tăng.

HNX-Index cũng có tới 101 mã giảm giá, hơn gấp đôi số mã tăng (45 mã) và đã đẩy chỉ số HNX-Index sụt mất 0,32 điểm tương ứng 0,27% còn 114,74 điểm.

Cổ phiếu dầu khí đến sáng nay dường như đã “hết thiêng” khi đồng loạt giảm giá. Ngay cả GAS vốn là trụ cột của VN-Index trong suốt nhiều phiên liên tục thì sáng nay cũng quay đầu giảm nhẹ 100 đồng. Ngoài ra, PLX, PVD, PVE, PVS, PVB… cũng đồng loạt chìm trong sắc đỏ.

Sau những phiên diễn biến tích cực và tăng điểm, cặp cổ phiếu của hai công ty do chị em bà Đặng Thị Hoàng Yến lãnh đạo đã quay đầu.

Cụ thể, ITA giảm 0,7% còn 2.840 đồng/cổ phiếu còn KBC cũng giảm 1,6% còn 12.500 đồng. Trước đó, ITA đã đạt được mức tăng 5,93% trong vòng 1 tháng tính đến phiên 20/9. Thế nhưng so với đầu năm thì mã này vẫn mất giá khoảng 12,3%.

Cổ phiếu ITA chưa thực sự bứt phá dù mới đây Tân Tạo cho biết đã hoàn tất mua thêm hơn 5 triệu cổ phiếu trong ngày 12/9 vừa qua, mục đích nhằm “đầu tư”. Sau giao dịch, tập đoàn này nâng lượng sở hữu cổ phiếu ITA từ gần 136 triệu đơn vị (chiếm 14,49%) lên hơn 140,9 triệu cổ phiếu (tương ứng 15,02% tổng số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của ITA).

Bản thân ông Đặng Thành Tâm – em trai bà Đặng Thị Hoàng Yến cũng “góp sức” để đẩy giá cổ phiếu bằng cách gom thêm 10 triệu đơn vị, nâng tổng khối lượng nắm giữ lên 29 triệu cổ phiếu ITA.

Trở lại với thị trường chung, ngoại trừ BID thì cổ phiếu ngân hàng có diễn biến tích cực hơn song biên độ tăng không thật sự ấn tượng. CTG, MBB, ACB, VPB, SHB, VCB, STB tăng giá, song mức tăng chỉ dao động từ chưa tới 100 đồng đến 400 đồng/cổ phiếu.

Dẫu vậy, CTG vẫn đang là mã có ảnh hưởng lớn nhất đến VN-Index. Mã này đang đóng góp 0,47 điểm cho chỉ số chung. Trong khi, VIC, MSN, VRE… tăng nhưng mức đóng góp có phần lép vế hơn.

Trong phiên sáng, thanh khoản thị trường tuy đạt cao nhưng diễn biến đi xuống của chỉ số cho thấy, áp lực bán rất mạnh đã dồn ép chỉ số phải điều chỉnh. Thống kê cho thấy, có tổng cộng 149,13 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX, thu hút 3.372,69 tỷ đồng. HNX có 42,93 triệu cổ phiếu giao dịch, tương ứng giá trị giao dịch đạt 565,21 tỷ đồng.

Theo lưu ý của Công ty chứng khoán VCBS, phiên giao dịch hôm nay sẽ là thời điểm để các quỹ ETF hoàn tất việc tái cơ cấu danh mục trong quý III. Đồng thời, trong tuần tới, FED sẽ đưa ra quyết định tăng lãi suất cho kỳ họp vào tháng 9.

Do đó, trong các phiên tới đây, VCBS cho rằng, nhiều khả năng xu hướng chung của chỉ số sẽ là đi ngang kiểm định lại ngưỡng 1.000 điểm. Trong bối cảnh nhiều cổ phiếu đã thu hút được sự chú ý đáng kể của dòng tiền và có mức tăng nhất định, nhà đầu tư được khuyến nghị, việc giải ngân cho mục tiêu dài hạn chỉ nên xoay quanh một số cổ phiếu tăng trưởng tốt và đang được giao dịch ở vùng giá hợp lý.

Theo Dân trí

Sau cú “ra tay hụt” của vợ sếp, cổ phiếu đại gia ngành ô tô tăng mạnh
Cú “đánh úp” bất ngờ khiến loạt đại gia mất tiền tỷ
Đại gia nào đứng sau thương vụ chuyển 24 triệu cổ phiếu HNG cho Hoàng Anh Gia Lai?
VN-Index “xuyên” mốc 1.000 điểm, nhà ông Hồ Hùng Anh có hơn 16.000 tỷ đồng
PV Power: Cổ phiếu dậy sóng, 8 tháng đầu năm thực hiện 73% chỉ tiêu doanh thu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,321 16,421 16,871
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,343 27,448 28,248
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 158.41 158.41 166.36
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,846 14,896 15,413
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 632.87 677.21 700.87
USD #25,136 25,136 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:00