Mỹ-Trung tuyên chiến thương mại: Đại gia miền Tây “trúng lớn”

18:44 | 25/09/2018

876 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu thuỷ sản của các đại gia miền Tây như Hùng Vương, Vĩnh Hoàn đang trở lại thời kỳ tăng trưởng rực rỡ khi mà ngành này (đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu cá da trơn) được cho sẽ hưởng lợi lớn từ xung đột thương mại Mỹ-Trung nếu như biết nắm bắt cơ hội.

Sau một phiên giao dịch giằng co, cuối cùng VN-Index vẫn bị giảm 0,55 điểm tương ứng 0,05% xuống còn 1.010,74 điểm trước áp lực điều chỉnh của một số mã vốn hóa lớn dù trên sàn HSX vẫn có tới 162 mã tăng giá (8 mã tăng trần) so với 118 mã giảm (4 mã giảm sàn).

Tình trạng “đỏ vỏ xanh lòng” cũng diễn ra tương tự trên HNX khi sàn này có 91 mã tăng (18 mã tăng trần) so với 69 mã giảm (9 mã giảm sàn) song chỉ số HNX-Index vẫn mất nhẹ 0,07 điểm tương ứng 0,06% còn 115,52 điểm.

Nhóm “ông lớn” VCB, VHM, CTG, MBB, BVH… được cho là những “tội đồ” khiến VN-Index quay đầu giảm. Trong đó, riêng VCB sụt giá 800 đồng đã lấy đi của VN-Index hơn 0,9 điểm. Bên cạnh đó, HNG, TCB, VIC, TPB sụt giá cũng khiến diễn biến chỉ số chính của thị trường trở nên tệ hơn.

Ngược lại, NVL, VRE, GAS, PVD tăng giá, tuy nhiên, mức tăng tại những mã này chưa đủ để giữ VN-Index “xanh điểm” vào thời điểm chốt phiên.

Mỹ-Trung tuyên chiến thương mại: Đại gia miền Tây “trúng lớn”
Nếu biết nắm bắt cơ hội, các đại gia thủy sản miền Tây có thể sẽ tìm lại được thời kỳ hoàng kim trước đây trong cuộc chiến thương mại căng thẳng giữa Mỹ và Trung Quốc

Cổ phiếu thủy sản dường như đang tìm lại được những “tháng năm rực rỡ” của mình khi có chuỗi giao dịch đầy khả quan. HVG của Hùng Vương tăng trần lên 5.620 đồng/cổ phiếu, cuối phiên không hề có dư bán và còn dư mua trần hơn 116 nghìn đơn vị, khớp lệnh đạt hơn 1,7 triệu cổ phiếu.

HVG đã có cú chuyển mình thực sự ấn tượng với mức tăng hơn 8% trong vòng 1 tuần. Mức tăng trong vòng 1 tháng qua của mã này lên tới 63,37% và tăng tới 109,7% chỉ trong vòng 3 tháng.

VHC của Vĩnh Hoàn tăng 3.800 đồng tương ứng 4,12% lên 96.000 đồng, ghi nhận tăng 6,67% trong 1 tuần, gần 31% trong 1 tháng và tăng gấp đôi sau 1 năm.

MPC của Minh Phú trong khi đang rục rịch quay lại trên HSX thì cũng đã có cú bứt phá mạnh mẽ trên UPCoM với mức tăng ấn tượng 160% so với thời mới niêm yết. Mã này hôm nay tăng mạnh 1.800 đồng tương ứng 3,9% lên 46.638 đồng/cổ phiếu.

Cổ phiếu ANV của Công ty CP Nam Việt phiên này bị nhà đầu tư chốt lời, giảm 700 đồng tương ứng giảm 3,17% còn 21.400 đồng/cổ phiếu, tuy nhiên, trong vòng 1 tháng qua, mã này vẫn ghi nhận mức tăng hơn 13% và đã tăng giá tới trên 142% so với 1 năm trước.

Tại báo cáo vừa công bố, Công ty chứng khoán BVSC cho biết, cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung không ngừng nóng lên với việc Mỹ và Trung Quốc chính thức áp thuế lên gói hàng hóa mới của nhau kể từ 24/9) đang mang đến cơ hội cho những quốc gia trong vai trò xuất khẩu các mặt hàng thay thế sang cả hai thị trường rộng lớn và tiềm năng này.

Theo BVSC, ngành thủy sản của Việt Nam mà điển hình là sản phẩm cá da trơn được đánh giá sẽ hưởng lợi lớn từ xung đột thương mại Mỹ-Trung nếu như biết nắm bắt cơ hội.

Cụ thể, trong gói đánh thuế của Tổng thống Donald Trump, các sản phẩm thủy sản nhập khẩu từ Trung Quốc đã bị áp mức thuế là 10%. Năm 2017, cá rô phi Trung Quốc chiếm gần 45% tổng giá trị nhập khẩu cá thịt trắng của Mỹ, trong khi cá tra, basa chỉ chiếm gần 25%.

Diễn biến này mở ra cơ hội cho Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu cá thịt trắng (cá tra, cá basa) sang Mỹ để giành giật thị phần sụt giảm từ cá rô phi của Trung Quốc.

Về phía Trung Quốc, năm 2017 là lần đầu tiên Trung Quốc vượt Mỹ để trở thành thị trường nhập khẩu lớn nhất sản phẩm cá tra của Việt Nam. Bên cạnh đó, thị hiếu của người tiêu dùng Trung Quốc đối với sản phẩm cá tra đang ngày một tăng lên.

Cũng theo BVSC, mặc dù các sản phẩm thủy sản mà Mỹ xuất khẩu vào Trung Quốc đang bị áp thuế trả đũa không phải là các mặt hàng thế mạnh của Việt Nam như tôm hùm, ngao, cua… nhưng việc giá các mặt hàng này tăng lên do thuế có thể sẽ khiến người tiêu dùng Trung Quốc phải cân nhắc hơn trong việc lựa chọn các sản phẩm thay thế khác, trong đó có thể có cá tra của Việt Nam.

Như vậy, nhìn chung nếu chiến tranh thương mại Mỹ-Trung tiếp tục leo thang, xuất khẩu cá tra của Việt Nam có nhiều cơ hội để đẩy mạnh sang cả hai thị trường này. Kết hợp với đề xuất của Bộ Nông nghiệp Mỹ mới đây về việc công nhận cá tra của Việt Nam đủ điều kiện xuất khẩu sang Mỹ thì đây sẽ là những thông tin mang tính hỗ trợ rất lớn cho các doanh nghiệp sản xuất cá tra.

Theo Dân trí

Đại gia Lê Phước Vũ liệu đã thoát “vận đen”?
Mất gần trăm tỷ đồng vì cổ phiếu sụt mạnh, đại gia 40 tuổi vẫn bỏ xa bầu Kiên
Cổ phiếu “bứt tốc”, CEO giàu nhất nước có ngay hơn 300 tỷ đồng trong sáng nay
Vũ ‘nhôm’ tiêu gì hết 13 triệu USD; đại gia nào đứng sau 24 triệu cổ phiếu HAGL?
Ông Bùi Thành Nhơn mất hơn 850 tỷ đồng sau khi “lộ” tham vọng lớn
Chị em bà Đặng Thị Hoàng Yến mất tiền, nhiều đại gia “thấp thỏm”

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,012 16,112 16,562
CAD 18,213 18,313 18,863
CHF 27,574 27,679 28,479
CNY - 3,474 3,584
DKK - 3,577 3,707
EUR #26,598 26,633 27,893
GBP 31,207 31,257 32,217
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.48 161.48 169.43
KRW 16.57 17.37 20.17
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,261 2,341
NZD 14,705 14,755 15,272
SEK - 2,264 2,374
SGD 18,210 18,310 19,040
THB 637.31 681.65 705.31
USD #25,175 25,175 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 11:00