Xuất siêu 6,42 tỉ USD - Kỷ lục về cán cân thương mại của Việt Nam

15:21 | 13/11/2018

649 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong 10 tháng năm 2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ước đạt 394,11 tỷ USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2017 (tương ứng tăng 45,38 tỷ USD). Trong đó, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 200,3 tỷ USD, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm 2017.

Trong tháng 10/2018, xuất khẩu hàng hóa giảm so với tháng 9, chủ yếu là do kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện - mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam giảm mạnh 21,4% so với tháng trước, ước đạt 4 tỷ USD.

Mặc dù vậy, bù lại kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng khác trong tháng vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khá tích cực so với tháng trước như: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 2,4%, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 4%, giày dép các loại tăng 7%...

xuat sieu 642 ti usd ky luc ve can can thuong mai cua viet nam
Xuất khẩu linh kiện điện tử vẫn giữ đà tăng trưởng tốt.

Tính riêng trong tháng 10/2018, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 20,8 tỷ USD, giảm 1,5% so với tháng 9/2018. Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu tăng 6,1%, ước đạt 20,7 tỷ USD. Như vậy, cán cân thương mại của Việt Nam trong tháng 10/2018 tiếp tục thặng dư 100 triệu USD, qua đó đưa xuất siêu của Việt Nam sau 10 tháng năm 2018 lên mức cao nhất kể từ trước đến nay, đạt 6,42 tỷ USD.

Trong tháng 10/2018, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ước đạt 20,8 tỷ USD, giảm 1,5% so với tháng 9/2018 nhưng lại tăng 2,3% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của khối doanh nghiệp 100% vốn trong nước tăng 1,5% so với tháng 9/2018, ước đạt 5,6 tỷ USD; Khối doanh nghiệp FDI có kim ngạch xuất khẩu giảm 2,6%, ước đạt 15,17 tỷ USD (bao gồm cả dầu thô).

Kim ngạch xuất khẩu 10 tháng đầu năm ước đạt 200,3 tỷ USD, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của khu vực 100% vốn trong nước ước đạt 56,82 tỷ USD, tăng 16,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) ước đạt 143,45 tỷ USD, tăng 13,2% so với cùng kỳ, chiếm 71,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Nhóm hàng nông lâm thủy sản có kim ngạch xuất khẩu ước đạt 22,2 tỷ USD trong 10 tháng năm 2018, chiếm 11,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 2,9% so với cùng kỳ.

Một số mặt hàng nông sản, thủy sản vẫn duy trì kim ngạch xuất khẩu tăng khá so với cùng kỳ là: Thủy sản đạt 7,2 tỷ USD, tăng 5,9%; rau quả đạt 3,3 tỷ USD, tăng 14,4%; cà phê đạt 3 tỷ USD, tăng 1,1% (lượng tăng 21,5%); gạo đạt 2,6 tỷ USD, tăng 16,1% (lượng tăng 3,4%).

Bên cạnh đó, một số mặt hàng nông sản tuy lượng xuất khẩu tăng nhưng do giá xuất khẩu bình quân giảm nên kim ngạch giảm so với cùng kỳ năm trước: Hạt điều đạt 2,8 tỷ USD, giảm 3,2% (lượng tăng 3,8%); cao su đạt 1,7 tỷ USD, giảm 7,6% (lượng tăng 13,4%); hạt tiêu đạt 683 triệu USD, giảm 32,8% (lượng tăng 8,9%).

xuat sieu 642 ti usd ky luc ve can can thuong mai cua viet nam
Nông sản xuất khẩu tăng trưởng mạnh mẽ.

Nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản trong 10 tháng đầu năm ước đạt 3,9 tỷ USD, giảm 1,3% so với cùng kỳ, chủ yếu là do kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dầu thô, quặng và khoáng sản khác giảm. Trong đó, dầu thô tính chung 10 tháng tiếp tục giảm mạnh về cả lượng và kim ngạch xuất khẩu so với cùng kỳ năm trước, đạt 1,8 tỷ USD, giảm 24,8% (lượng giảm 45,4%).

Xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt 165,6 tỷ USD, tăng 16,9% so với cùng kỳ, chiếm tới 82,7% tỷ trọng tổng kim ngạch xuất khẩu.

Hầu hết các mặt hàng trong nhóm công nghiệp chế biến đều đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ. Trong đó, những mặt hàng có kim ngạch cao là: Điện thoại và linh kiện đạt 40,7 tỷ USD, tăng 10,6%; hàng dệt may đạt 25,2 tỷ USD, tăng 17,1%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 24,3 tỷ USD, tăng 15,2%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 13,5 tỷ USD, tăng 28,3%; giày dép đạt 13 tỷ USD, tăng 9,7%.

Tùng Dương

xuat sieu 642 ti usd ky luc ve can can thuong mai cua viet nam Xuất khẩu gạo Việt Nam đứng thứ 3 thế giới
xuat sieu 642 ti usd ky luc ve can can thuong mai cua viet nam Doanh nghiệp Việt “thờ ơ” với thị trường ASEAN?
xuat sieu 642 ti usd ky luc ve can can thuong mai cua viet nam Đưa sản phẩm thủy sản đến gần hơn với người tiêu dùng
xuat sieu 642 ti usd ky luc ve can can thuong mai cua viet nam Xuất khẩu thủy sản có thể đạt 9 tỷ USD
xuat sieu 642 ti usd ky luc ve can can thuong mai cua viet nam 9 tháng đầu năm, 26 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 10:00