Tin tức kinh tế ngày 21/4: Cán cân thương mại thặng dư 6,7 tỷ USD

21:18 | 21/04/2024

623 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 9 loại gạo Việt được miễn thuế xuất khẩu sang EU; Đến 15/4, cán cân thương mại thặng dư 6,7 tỷ USD; Nhiều ngân hàng công bố kế hoạch tăng vốn khủng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/4.
Tin tức kinh tế ngày 21/4: Cán cân thương mại thặng dư 6,7 tỷ USD
Cán cân thương mại thặng dư 6,7 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Vàng kết thúc tuần tăng giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2392,39 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 81,65-83,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở chiều mua và tăng 200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82-83,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở chiều mua và tăng 150.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/4.

9 loại gạo Việt được miễn thuế xuất khẩu sang EU

Trong khuôn khổ thực thi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - châu Âu (EVFTA) đang triển khai, hiện nay Việt Nam có 9 giống gạo thơm được hưởng ưu đãi thuế trong hạn ngạch khi xuất khẩu sang EU, bao gồm: Jasmine85, ST5, ST20, Nàng Hoa 9, VĐ20, RVT, OM4900, OM5451 và Tài nguyên Chợ Đào. Danh mục này được xây dựng từ trước 2015 (khi kết thúc đàm phán Hiệp định EVFTA).

Sau gần 4 năm triển khai thực hiện Hiệp định, Việt Nam đang đề xuất điều chỉnh danh mục gạo thơm để xuất khẩu vào EU với mức thuế là 0% theo hạn ngạch để phù hợp với thực tế xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay.

Đến 15/4, cán cân thương mại thặng dư 6,7 tỷ USD

Theo Tổng cục Hải quan, tính chung từ đầu năm đến 15/4, tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 107,82 tỷ USD, tăng 16,34% so với cùng kỳ 2023 (tương đương kim ngạch tăng thêm hơn 15 tỷ USD).

Chiều ngược lại, nhập khẩu trong nửa đầu tháng 4 đạt 16,1 tỷ USD. Hai nhóm hàng nhập khẩu tỷ đô trong nửa đầu tháng này là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng.

Lũy kế từ đầu năm đến 15/4, tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước đạt 101,1 tỷ USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ 2023 (tương đương kim ngạch tăng thêm 13,5 tỷ USD).

Lãi suất mua nhà thấp nhất trong 20 năm

Theo báo cáo của Hội Môi giới bất động sản (VARs), trong quý I/2024, thị trường bất động sản Việt Nam có xu hướng hồi phục về cả nguồn cung lẫn nhu cầu.

Cụ thể, sau 4 lần điều chỉnh giảm lãi suất của Ngân hàng Nhà nước, từ cuối năm ngoái, các ngân hàng đã bắt đầu đẩy mạnh giải ngân vốn cho các dự án bất động sản trong điều kiện mặt bằng lãi suất ngân hàng giảm và kênh huy động trái phiếu doanh nghiệp không thuận lợi.

Thống kê cũng cho thấy, việc lãi suất cho vay xuống mức thấp nhất trong 20 năm qua trong bối cảnh kinh tế đang bước vào giai đoạn phục hồi không chỉ là cơ hội cho doanh nghiệp phát triển dự án, mà còn giúp cánh cửa vay mua nhà của người dân mở rộng hơn. Mặc dù, nhiều người vẫn e ngại về mức lãi suất thả nổi sau ưu đãi.

Nhiều ngân hàng công bố kế hoạch tăng vốn khủng

Loạt ngân hàng vừa công bố kế hoạch tăng vốn điều lệ với mục tiêu củng cố tiềm lực tài chính, phục vụ mở rộng hoạt động tín dụng và kinh doanh. Đáng chú ý, có ngân hàng đặt mục tiêu tăng gấp đôi vốn điều lệ trong năm nay.

"Cuộc đua" tăng vốn vẫn chưa dừng lại ở đó khi các tờ trình về phương án tăng vốn điều lệ vẫn còn xuất hiện trong dự thảo tài liệu họp đại hội cổ đông của nhiều ngân hàng sắp diễn ra trong tuần tới.

Tin tức kinh tế ngày 20/4: Dư nợ tín dụng tiêu dùng giảm 2,5%

Tin tức kinh tế ngày 20/4: Dư nợ tín dụng tiêu dùng giảm 2,5%

Dư nợ tín dụng tiêu dùng giảm 2,5%; Nhập khẩu phân bón từ Trung Quốc tăng mạnh; Giá cà phê tiếp tục lập kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/4.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,100 74,650
Nguyên liệu 999 - HN 74,000 74,550
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 01/07/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.950 75.600
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.950 75.600
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.950 75.600
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.950 75.600
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.950 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.950
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.950
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.900 74.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.450 43.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.830 31.230
Cập nhật: 01/07/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,360 ▲10K 7,555 ▲10K
Trang sức 99.9 7,350 ▲10K 7,545 ▲10K
NL 99.99 7,365 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,365 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,465 ▲10K 7,595 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,465 ▲10K 7,595 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,465 ▲10K 7,595 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 01/07/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,950 75,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,950 75,650
Nữ Trang 99.99% 73,850 74,850
Nữ Trang 99% 72,109 74,109
Nữ Trang 68% 48,553 51,053
Nữ Trang 41.7% 28,866 31,366
Cập nhật: 01/07/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,526.37 16,693.30 17,228.79
CAD 18,132.14 18,315.30 18,902.82
CHF 27,564.08 27,842.51 28,735.65
CNY 3,428.64 3,463.28 3,574.91
DKK - 3,598.01 3,735.78
EUR 26,632.56 26,901.58 28,092.79
GBP 31,357.22 31,673.96 32,690.00
HKD 3,175.20 3,207.28 3,310.16
INR - 304.24 316.40
JPY 153.10 154.65 162.04
KRW 15.91 17.68 19.28
KWD - 82,716.86 86,023.54
MYR - 5,339.06 5,455.49
NOK - 2,338.65 2,437.93
RUB - 282.34 312.55
SAR - 6,762.25 7,032.58
SEK - 2,357.34 2,457.42
SGD 18,299.43 18,484.27 19,077.21
THB 611.86 679.84 705.87
USD 25,214.00 25,244.00 25,464.00
Cập nhật: 01/07/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,725 16,825 17,275
CAD 18,359 18,459 19,009
CHF 27,832 27,937 28,737
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,616 3,746
EUR #26,876 26,891 28,082
GBP 31,806 31,856 32,816
HKD 3,184 3,199 3,334
JPY 154.6 154.6 161.95
KRW 16.61 17.41 19.41
LAK - 0.86 1.22
NOK - 2,348 2,428
NZD 15,269 15,319 15,836
SEK - 2,358 2,468
SGD 18,332 18,432 19,162
THB 639.62 683.96 707.62
USD #25,244 25,244 25,464
Cập nhật: 01/07/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,264.00 25,464.00
EUR 26,800.00 26,908.00 28,104.00
GBP 31,516.00 31,706.00 32,683.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,311.00
CHF 27,740.00 27,851.00 28,720.00
JPY 154.38 155.00 161.88
AUD 16,657.00 16,724.00 17,229.00
SGD 18,429.00 18,503.00 19,052.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,262.00 18,335.00 18,875.00
NZD 0.00 15,262.00 15,768.00
KRW 0.00 17.64 19.26
Cập nhật: 01/07/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25255 25464
AUD 16768 16818 17324
CAD 18409 18459 18914
CHF 28036 28086 28651
CNY 0 3465.5 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27095 27145 27848
GBP 31952 32002 32662
HKD 0 3265 0
JPY 156.14 156.64 161.15
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.05 0
LAK 0 0.9685 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15316 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18574 18624 19180
THB 0 652.2 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7330000
Cập nhật: 01/07/2024 15:00