Tin tức kinh tế ngày 20/4: Dư nợ tín dụng tiêu dùng giảm 2,5%

20:46 | 20/04/2024

958 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dư nợ tín dụng tiêu dùng giảm 2,5%; Nhập khẩu phân bón từ Trung Quốc tăng mạnh; Giá cà phê tiếp tục lập kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/4.
Tin tức kinh tế ngày 20/4: Dư nợ tín dụng tiêu dùng giảm 2,5%
Dư nợ tín dụng tiêu dùng giảm 2,5% (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm trong phiên giao dịch cuối tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2392,39 USD/ounce, giảm 15,97 USD so với cùng thời điểm ngày 19/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 81,8-83,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 81,65-83,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 350.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 81,8-83,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 50.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/4.

Dư nợ tín dụng tiêu dùng giảm 2,5%

Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) cho biết, đến hết tháng 2/2024, tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng giảm 2,5% so với cuối năm 2023.

Nguyên nhân tăng trưởng tín dụng tiêu dùng âm theo TS Nguyễn Quốc Hùng, Tổng thư ký VNBA, chủ yếu là do cầu tín dụng tiêu dùng giảm trong bối cảnh tình hình tăng trưởng kinh tế khó khăn tác động tới thu nhập của cá nhân và hộ gia đình, làm tăng nhu cầu tiết kiệm để dự phòng cho tương lai và giảm nhu cầu vay tín dụng ngân hàng để mở rộng chi tiêu.

Nhập khẩu phân bón từ Trung Quốc tăng mạnh

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2024 cả nước nhập khẩu gần 429.000 tấn phân bón, tương đương 123 triệu USD. Giá phân bón nhập khẩu trung bình đạt gần 288 USD/tấn, tăng 52% về lượng, tăng gần 35% giá trị so với tháng 2/2024.

So với cùng kỳ năm ngoái, phân bón nhập khẩu tăng 47% về lượng, tăng 9% giá trị nhưng giảm 26% về giá.

Đáng chú ý trong tháng 3, Trung Quốc đứng đầu về thị trường cung cấp phân bón cho Việt Nam với gần 175.000 tấn phân bón Trung Quốc nhập khẩu, tăng gần 44% về lượng, hơn 55% giá trị và tăng gần 8% về giá so với tháng 2.

Giá cà phê tiếp tục lập kỷ lục mới

Giá cà phê mới nhất ngày 20/4, tiếp tục nối dài đà tăng, lên mức cao nhất đã đạt mức kỷ lục mới với 124.000 đồng/kg. Như vậy giá cà phê trong ngày hôm nay đã tăng 1.500 - 2.500 đồng/kg so với ngày hôm trước.

Hiện giá cà phê trung bình ở các tỉnh Tây Nguyên là 123.300 đồng/kg, giá cao nhất tại tỉnh Đắk Nông là 124.000 đồng/kg. Giá cà phê nhân xô tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 122.500 đồng/kg.

WB được tài trợ 11 tỷ USD để giải quyết khủng hoảng toàn cầu

Ngày 19/4, Ngân hàng Thế giới (WB) cho biết 11 quốc gia đã cam kết đóng góp hơn 11 tỷ USD cho các công cụ vốn hỗn hợp và bảo lãnh danh mục đầu tư mới, được thiết kế để mở rộng năng lực cho vay của ngân hàng thêm 70 tỷ USD trong một thập kỷ, nhằm giải quyết biến đổi khí hậu, đại dịch và các thách thức toàn cầu khác.

Các khoản đóng góp tự nguyện đã được công bố tại Hội nghị mùa Xuân của WB và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) ở Washington (Mỹ). Đây là đợt tăng vốn lớn nhất cho WB, kể từ khi Mỹ và các cổ đông khác mở rộng sứ mệnh của ngân hàng ra ngoài vấn đề chống đói nghèo vào năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 19/4: Ngân hàng Nhà nước bán ngoại tệ để hạ nhiệt tỷ giá

Tin tức kinh tế ngày 19/4: Ngân hàng Nhà nước bán ngoại tệ để hạ nhiệt tỷ giá

Nhập khẩu than các loại tăng mạnh; Ngân hàng Nhà nước bán ngoại tệ để hạ nhiệt tỷ giá; Việt Nam là nhà cung ứng gạo lớn nhất vào thị trường Singapore… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/4.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.800
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.800
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.800
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 7,495
Trang sức 99.9 7,285 7,485
NL 99.99 7,290
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 7,525
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,800
SJC 5c 83,500 85,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 04/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,469 16,489 17,089
CAD 18,249 18,259 18,959
CHF 27,528 27,548 28,498
CNY - 3,438 3,578
DKK - 3,575 3,745
EUR #26,470 26,680 27,970
GBP 31,308 31,318 32,488
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 161.82 161.97 171.52
KRW 16.53 16.73 20.53
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,254 2,374
NZD 15,007 15,017 15,597
SEK - 2,272 2,407
SGD 18,261 18,271 19,071
THB 638.54 678.54 706.54
USD #25,120 25,120 25,453
Cập nhật: 04/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 04/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 05:00