Tin tức kinh tế ngày 19/4: Ngân hàng Nhà nước bán ngoại tệ để hạ nhiệt tỷ giá

21:02 | 19/04/2024

660 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhập khẩu than các loại tăng mạnh; Ngân hàng Nhà nước bán ngoại tệ để hạ nhiệt tỷ giá; Việt Nam là nhà cung ứng gạo lớn nhất vào thị trường Singapore… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/4.
Tin tức kinh tế ngày 19/4: Ngân hàng Nhà nước bán ngoại tệ để hạ nhiệt tỷ giá
Ngân hàng Nhà nước bán USD để hạ nhiệt tỷ giá (Ảnh minh họa).

Giá vàng thế giới bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2408,36 USD/ounce, tăng 40,68 USD so với cùng thời điểm ngày 18/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 81,8-83,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 300.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 81,85-83,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/4.

Nhập khẩu than các loại tăng mạnh

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2024, Việt Nam nhập khẩu than các loại hơn 5,4 triệu tấn, tương đương 670,9 triệu USD, tăng 30,1% về lượng và tăng 9,2% về trị giá so với tháng trước đó.

Tính chung 3 tháng đầu năm, nhập khẩu than các loại đạt hơn 14,6 triệu tấn, trị giá 1,95 tỷ USD, tăng mạnh 76% về lượng, tăng 35,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2023. Giá nhập khẩu bình quân 2 tháng đạt 123,5 USD/tấn, giảm 30,4% so với cùng kỳ năm 2023.

Ngân hàng Nhà nước bán ngoại tệ để hạ nhiệt tỷ giá

Từ ngày hôm nay (19/4), Ngân hàng Nhà nước bắt đầu bán ngoại tệ để can thiệp thị trường theo hình thức giao ngay vào các ngày làm việc trong tuần.

Theo thông báo mới nhất của Ngân hàng Nhà nước gửi các ngân hàng vào trưa nay, tỷ giá bán can thiệp là 25.450 đồng/USD, bằng tỷ giá bán ra niêm yết tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước.

So với mức trần được phép bán ra vào ngày hôm nay là 25.473 đồng/USD, giá bán ngoại tệ can thiệp của Ngân hàng Nhà nước đang thấp hơn 23 đồng/USD.

Việt Nam là nhà cung ứng gạo lớn nhất vào thị trường Singapore

Theo số liệu thống kê của Cơ quan quản lý doanh nghiệp Singapore, quý I/2024, tổng giá trị nhập khẩu gạo từ thế giới của Singapore đạt gần 112,9 triệu SGD, tăng 23,86% so với cùng kỳ.

Quý I/2024 đánh dấu sự vươn lên của Việt Nam, lần đầu tiên trở thành quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất vào thị trường Singapore, chiếm 32,03% thị phần, kim ngạch xuất khẩu gạo Việt sang Singapore đạt cao hơn so với Ấn Độ (6,96%) và Thái Lan (8,28%).

Cộng gộp cả Việt Nam, Thái Lan và Ấn Độ là 3 nước xuất khẩu gạo hàng đầu chiếm 91,21% thị phần gạo tại Singapore.

Tăng trưởng tín dụng đạt 1,34%

Theo lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, đến ngày 29/3, tín dụng nền kinh tế tăng 1,34% so với cuối năm 2023.

Mặc dù NHNN đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, nhưng tăng trưởng tín dụng thời điểm đầu năm 2024 khá thấp so với các năm gần đây. Trong đó, có nguyên nhân do nhu cầu vốn tín dụng thường tăng cao vào dịp cuối năm và thời điểm trước Tết nguyên đán; cầu và sức hấp thụ vốn của nền kinh tế ở mức thấp do nhiều doanh nghiệp thu hẹp hoặc ngừng hoạt động... Sang đến tháng 3, tín dụng đã tăng tích cực trở lại sau khi giảm trong 2 tháng đầu năm do yếu tố mùa vụ.

Tin tức kinh tế ngày 18/4: Lần đầu xuất khẩu rau quả quý I vượt 1 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 18/4: Lần đầu xuất khẩu rau quả quý I vượt 1 tỷ USD

Lần đầu xuất khẩu rau quả quý I vượt 1 tỷ USD; Giá cà phê tiếp tục lập kỷ lục mới; Kiều hối chuyển về TP HCM tăng cao nhất trong 3 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 01:00