Doanh nghiệp Việt “thờ ơ” với thị trường ASEAN?

17:00 | 10/10/2018

414 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau 3 năm thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), hàng hóa các nước trong khu vực đã tràn vào Việt Nam khá lớn, nhất là hàng Thái Lan. Tuy nhiên, đến thời điểm này dường như các doanh nghiệp Việt vẫn còn quá thờ ơ và bỏ qua các thị trường này.  
doanh nghiep viet tho o voi thi truong aseanStandard Chartered: Kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng nhanh nhất ASEAN
doanh nghiep viet tho o voi thi truong aseanKiềm chế nhập siêu từ ASEAN
doanh nghiep viet tho o voi thi truong aseanViệt Nam sẽ trở thành "thung lũng Silicon" của ASEAN?

AEC được xem là một thị trường năng động của thế giới với không gian thị trường gần 660 triệu dân, GDP năm 2016 đạt 2.551 tỷ USD, đứng vị trí thứ 6 trên toàn cầu và thứ 3 tại châu Á sau Trung Quốc và Nhật Bản. Dự kiến AEC sẽ trở thành nền kinh tế lớn thứ 4 thế giới vào năm 2030. Đây là một thị trường rộng lớn, tiềm năng cho doanh nghiệp Việt, với việc tự do hóa thương mại trong nội khối ngày càng được đẩy mạnh, hàng rào thuế quan, phi thuế quan giữa các nước đang dần xóa bỏ, tạo ra sự luân chuyển tự do về hàng hóa, lao động, dịch vụ, thương mại, đầu tư, vốn. Tuy nhiên, đến nay doanh nghiệp Việt tham gia vào thị trường ASEAN còn rất khiêm tốn.

doanh nghiep viet tho o voi thi truong asean
Khoai lang là một trong những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam được ưa chuộng tại Thái Lan

Ngày 10/10, tại Hội thảo “Thị trường ASEAN: Lối đi nào cho doanh nghiệp Việt?” do Thời báo Kinh tế Sài Gòn phối hợp cùng Câu lạc bộ Doanh nhân 2030 tổ chức, bà Nguyễn Thị Tuệ Anh, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương cho biết, hiện nay hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang thị trường các nước AEC chỉ chiếm 9,8% tổng lượng hàng hóa xuất khẩu (thấp hơn so với mức trung bình của AEC là 24%). Lượng nhập khẩu hàng hóa từ ASEAN vào nước ta cũng thấp, chiếm khoảng 14% tổng lượng hàng hóa nhập khẩu (mức trung bình trong AEC là 22%). Bên cạnh đó, khả năng tận dụng ưu đãi thuế quan của doanh nghiệp Việt trong AEC không cao, dưới mức trung bình, một số lĩnh vực còn cho thấy sự giảm nhẹ trong những năm gần đây.

Trong khi đó, tận dụng các ưu đãi thuế quan từ AEC, hàng hóa các nước AEC đang xâm nhập mạnh vào thị trường nước ta. Riêng tại TP HCM, theo ông Phạm Thành Kiên, Giám đốc Sở Công Thương TP HCM, kim ngạch nhập khẩu từ ASEAN vào TP HCM đạt 7,2 tỷ USD vào năm 2016 và đã tăng lên mức 8,15 tỷ USD vào năm 2017. Hiện tại, số nhập khẩu hàng hóa từ ASEAN cao hơn 2,6 lần so với xuất khẩu, nhập siêu từ ASEAN đang rất đáng lo ngại.

doanh nghiep viet tho o voi thi truong asean
Ông Phạm Thành Kiên, Giám đốc Sở Công Thương TP HCM chia sẻ thông tin tại hội thảo

Theo bà Tuệ Anh, việc không tận dụng được cơ hội, các ưu đãi, chưa khai thác hết tiềm năng trong AEC của doanh nghiệp Việt là do doanh nghiệp thiếu thông tin về thị trường. Tỷ lệ doanh nghiệp biết về AEC cao hơn so với các FTA khác nhưng số doanh nghiệp biết rõ về AEC lại rất ít. Do thiếu thông tin nên doanh nghiệp không thể xâm nhập tốt vào thị trường các nước trong khu vực. Bên cạnh đó, sản phẩm của doanh nghiệp Việt chưa đa dạng, giá cả chưa cạnh tranh, hệ thống phân phối còn kém, chưa kết nối chặt chẽ với các cơ quan chức năng phụ trách xúc tiến và ngoại giao, chưa nắm rõ hàng rào kỹ thuật, pháp lý của các nước khu vực…

Chia sẻ tại hội thảo, nhiều doanh nghiệp cho biết, doanh nghiệp rất “đói” thông tin thị trường, không phải không biết mà hiểu chưa rõ, chưa tường tận nên không biết phải làm gì và bắt đầu từ đâu để thâm nhập được vào thị trường các nước ASEAN.

doanh nghiep viet tho o voi thi truong asean
Các chuyên gia thảo luận với doanh nghiệp tại hội thảo

Trả lời cho trăn trở của doanh nghiệp, các chuyên gia cho rằng, để tận dụng cơ hội và phát huy hiệu quả các lợi thế trong quá trình tham gia vào AEC, doanh nghiệp phải nỗ lực hơn nữa để nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động, sáng tạo, không ngừng đổi mới, xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể để thâm nhập vào các thị trường này. Trong đó, cần theo sát xu hướng tiêu dùng của người dân mỗi nước ASEAN, liên kết với các nhà phân phối nội địa uy tín, có năng lực… vì thực tế cho thấy sản phẩm của mỗi nước, mỗi doanh nghiệp đều nằm trong chuỗi giá trị của khu vực hay chuỗi giá trị của toàn cầu.

Theo ông Lê Đức Nghĩa, Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc Gỗ An Cường, nên đi theo kênh đại lý vì việc mở văn phòng, thuê bán hàng… sẽ rất tốn kém, “ngốn” hết lợi nhuận của doanh nghiệp. Và điều quan trọng là sản phẩm của doanh nghiệp phải phù hợp với nhu cầu thị trường xuất khẩu và đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng.

“Để hội nhập thành công, doanh nghiệp cần xác định tâm thế khi tham gia hội nhập là chủ động và biến sức ép cạnh tranh trở thành động lực để tự cải thiện mình”, bà Tuệ Anh nhấn mạnh.

Mai Phương

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,844 15,864 16,464
CAD 18,000 18,010 18,710
CHF 27,004 27,024 27,974
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,905 26,115 27,405
GBP 30,740 30,750 31,920
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,570 14,580 15,160
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:45