Doanh nghiệp Việt “thờ ơ” với thị trường ASEAN?

17:00 | 10/10/2018

416 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau 3 năm thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), hàng hóa các nước trong khu vực đã tràn vào Việt Nam khá lớn, nhất là hàng Thái Lan. Tuy nhiên, đến thời điểm này dường như các doanh nghiệp Việt vẫn còn quá thờ ơ và bỏ qua các thị trường này.  
doanh nghiep viet tho o voi thi truong aseanStandard Chartered: Kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng nhanh nhất ASEAN
doanh nghiep viet tho o voi thi truong aseanKiềm chế nhập siêu từ ASEAN
doanh nghiep viet tho o voi thi truong aseanViệt Nam sẽ trở thành "thung lũng Silicon" của ASEAN?

AEC được xem là một thị trường năng động của thế giới với không gian thị trường gần 660 triệu dân, GDP năm 2016 đạt 2.551 tỷ USD, đứng vị trí thứ 6 trên toàn cầu và thứ 3 tại châu Á sau Trung Quốc và Nhật Bản. Dự kiến AEC sẽ trở thành nền kinh tế lớn thứ 4 thế giới vào năm 2030. Đây là một thị trường rộng lớn, tiềm năng cho doanh nghiệp Việt, với việc tự do hóa thương mại trong nội khối ngày càng được đẩy mạnh, hàng rào thuế quan, phi thuế quan giữa các nước đang dần xóa bỏ, tạo ra sự luân chuyển tự do về hàng hóa, lao động, dịch vụ, thương mại, đầu tư, vốn. Tuy nhiên, đến nay doanh nghiệp Việt tham gia vào thị trường ASEAN còn rất khiêm tốn.

doanh nghiep viet tho o voi thi truong asean
Khoai lang là một trong những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam được ưa chuộng tại Thái Lan

Ngày 10/10, tại Hội thảo “Thị trường ASEAN: Lối đi nào cho doanh nghiệp Việt?” do Thời báo Kinh tế Sài Gòn phối hợp cùng Câu lạc bộ Doanh nhân 2030 tổ chức, bà Nguyễn Thị Tuệ Anh, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương cho biết, hiện nay hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang thị trường các nước AEC chỉ chiếm 9,8% tổng lượng hàng hóa xuất khẩu (thấp hơn so với mức trung bình của AEC là 24%). Lượng nhập khẩu hàng hóa từ ASEAN vào nước ta cũng thấp, chiếm khoảng 14% tổng lượng hàng hóa nhập khẩu (mức trung bình trong AEC là 22%). Bên cạnh đó, khả năng tận dụng ưu đãi thuế quan của doanh nghiệp Việt trong AEC không cao, dưới mức trung bình, một số lĩnh vực còn cho thấy sự giảm nhẹ trong những năm gần đây.

Trong khi đó, tận dụng các ưu đãi thuế quan từ AEC, hàng hóa các nước AEC đang xâm nhập mạnh vào thị trường nước ta. Riêng tại TP HCM, theo ông Phạm Thành Kiên, Giám đốc Sở Công Thương TP HCM, kim ngạch nhập khẩu từ ASEAN vào TP HCM đạt 7,2 tỷ USD vào năm 2016 và đã tăng lên mức 8,15 tỷ USD vào năm 2017. Hiện tại, số nhập khẩu hàng hóa từ ASEAN cao hơn 2,6 lần so với xuất khẩu, nhập siêu từ ASEAN đang rất đáng lo ngại.

doanh nghiep viet tho o voi thi truong asean
Ông Phạm Thành Kiên, Giám đốc Sở Công Thương TP HCM chia sẻ thông tin tại hội thảo

Theo bà Tuệ Anh, việc không tận dụng được cơ hội, các ưu đãi, chưa khai thác hết tiềm năng trong AEC của doanh nghiệp Việt là do doanh nghiệp thiếu thông tin về thị trường. Tỷ lệ doanh nghiệp biết về AEC cao hơn so với các FTA khác nhưng số doanh nghiệp biết rõ về AEC lại rất ít. Do thiếu thông tin nên doanh nghiệp không thể xâm nhập tốt vào thị trường các nước trong khu vực. Bên cạnh đó, sản phẩm của doanh nghiệp Việt chưa đa dạng, giá cả chưa cạnh tranh, hệ thống phân phối còn kém, chưa kết nối chặt chẽ với các cơ quan chức năng phụ trách xúc tiến và ngoại giao, chưa nắm rõ hàng rào kỹ thuật, pháp lý của các nước khu vực…

Chia sẻ tại hội thảo, nhiều doanh nghiệp cho biết, doanh nghiệp rất “đói” thông tin thị trường, không phải không biết mà hiểu chưa rõ, chưa tường tận nên không biết phải làm gì và bắt đầu từ đâu để thâm nhập được vào thị trường các nước ASEAN.

doanh nghiep viet tho o voi thi truong asean
Các chuyên gia thảo luận với doanh nghiệp tại hội thảo

Trả lời cho trăn trở của doanh nghiệp, các chuyên gia cho rằng, để tận dụng cơ hội và phát huy hiệu quả các lợi thế trong quá trình tham gia vào AEC, doanh nghiệp phải nỗ lực hơn nữa để nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động, sáng tạo, không ngừng đổi mới, xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể để thâm nhập vào các thị trường này. Trong đó, cần theo sát xu hướng tiêu dùng của người dân mỗi nước ASEAN, liên kết với các nhà phân phối nội địa uy tín, có năng lực… vì thực tế cho thấy sản phẩm của mỗi nước, mỗi doanh nghiệp đều nằm trong chuỗi giá trị của khu vực hay chuỗi giá trị của toàn cầu.

Theo ông Lê Đức Nghĩa, Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc Gỗ An Cường, nên đi theo kênh đại lý vì việc mở văn phòng, thuê bán hàng… sẽ rất tốn kém, “ngốn” hết lợi nhuận của doanh nghiệp. Và điều quan trọng là sản phẩm của doanh nghiệp phải phù hợp với nhu cầu thị trường xuất khẩu và đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng.

“Để hội nhập thành công, doanh nghiệp cần xác định tâm thế khi tham gia hội nhập là chủ động và biến sức ép cạnh tranh trở thành động lực để tự cải thiện mình”, bà Tuệ Anh nhấn mạnh.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 13:00