Kiềm chế nhập siêu từ ASEAN

15:50 | 28/03/2018

461 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2018, khi Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) có hiệu lực, thuế nhập khẩu (NK) mặt hàng ôtô trong phạm vi các nước ASEAN về 0% sẽ gây áp lực không nhỏ đến cán cân thương mại giữa 2 khu vực thị trường, tăng nguy cơ nhập siêu từ ASEAN. Do đó, cần triển khai nhiều giải pháp nhằm kiềm chế đà nhập siêu từ ASEAN.
kiem che nhap sieu tu asean
Sắt thép - một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang ASEAN

Nhập siêu kéo dài

Thống kê của Bộ Công Thương cho thấy, trong 2 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu (XK) hàng hóa từ Việt Nam sang ASEAN đạt 3,48 tỷ USD, tăng 11,2%; kim ngạch NK hàng hóa từ ASEAN về Việt Nam đạt 4,4 tỷ USD, tăng 13,2% so với cùng kỳ. Việt Nam nhập siêu từ ASEAN khoảng 920 triệu USD.

Trước đó, năm 2017, tổng trị giá trao đổi hàng hóa giữa Việt Nam và các nước ASEAN đạt 49,53 tỷ USD, tăng 19,6% so với năm 2016 và chiếm 11,7% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Trong đó, tổng kim ngạch XK của Việt Nam sang ASEAN đạt 21,51 tỷ USD, tăng 23,9%. Tổng trị giá hàng hóa NK từ ASEAN là 28,02 tỷ USD, tăng 16,4%. Mức thâm hụt cán cân thương mại nghiêng về phía Việt Nam với 6,51 tỷ USD.

Tăng trưởng XK từ Việt Nam sang thị trường ASEAN cho thấy, nước ta đã từng bước tiếp cận và tận dụng được lợi thế của các Hiệp định Thương mại tự do đã ký kết. Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, NK của Việt Nam từ khối thị trường này cũng không nhỏ và trong một thời gian dài (mất cân bằng vì nhập siêu). Ông Lê Quốc Phương - nguyên Phó giám đốc Trung tâm Thông tin công nghiệp và thương mại (Bộ Công Thương) - nhận định, nguyên nhân chính là hàng hóa Việt Nam và ASEAN có những điểm tương đồng nhất định nhưng sức cạnh tranh của hàng Việt Nam không bằng hàng hóa của Thái Lan, Singapore, Malaysia…

Cụ thể, vài năm gần đây, Việt Nam chủ yếu xuất sang ASEAN các nhóm hàng như: Điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; sắt thép; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; phương tiện vận tải, phụ tùng; hàng dệt may; dầu thô; xăng dầu; nông - lâm - thủy sản… Trong khi đó, NK các mặt hàng thiết yếu là nguyên phụ liệu đầu vào, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất như: Xăng dầu các loại; nguyên phụ liệu dệt may, da giày; chất dẻo nguyên liệu, hóa chất, máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; ôtô nguyên chiếc; nông - lâm - thủy sản… Tuy nhiên, ngoài điện thoại là mặt hàng có sức cạnh tranh và giá trị cao, nhiều mặt hàng khác của Việt Nam có chất lượng không cạnh tranh được và lượng XK không nhiều bằng NK.

Ngoài ra, trong khu vực ASEAN, Việt Nam đang nhập siêu khá mạnh từ thị trường Thái Lan với 843 triệu USD sau 2 tháng đầu năm. "Hàng Thái Lan có chất lượng và giá rất cạnh tranh, cùng chiến lược tiếp thị và chiếm lĩnh thị trường bán lẻ Việt Nam tương đối bài bản. Ở chiều ngược lại, hàng Việt Nam có sức cạnh tranh không bằng" - ông Phương cho hay.

Nỗ lực giảm nhập siêu

Theo lộ trình thực hiện Hiệp định ATIGA, thuế NK ôtô từ khu vực ASEAN đã giảm từ 50% về 40% và đến năm 2018 về 0%. Như vậy, dự báo năm 2018, lượng xe ôtô NK từ các thị trường trong khối ASEAN như Thái Lan, Indonesia về Việt Nam còn tăng cao, gây áp lực lên nhập siêu.

Để gỡ vướng cho doanh nghiệp sản xuất, NK ôtô, đồng thời kiềm chế đà nhập siêu từ ASEAN, mới đây, Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng đã chỉ đạo việc kiểm soát NK ôtô trong nội khối ASEAN theo cam hết Hiệp định ATIGA. Cụ thể, để NK ôtô về Việt Nam và hưởng mức thuế ưu đãi NK 0% theo cam kết trong ATIGA kể từ năm 2018, chỉ có những dòng ôtô đạt tỷ lệ nội địa hóa 40% trong ASEAN mới nhận được ưu đãi này (tránh tình trạng lách thuế).

Ông Lê Quốc Phương - nguyên Phó giám đốc Trung tâm Thông tin công nghiệp và thương mại (Bộ Công Thương): Giải pháp quan trọng và duy nhất là phải nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa XK cả về chất lượng và giá. Có như vậy, mới giúp giảm dần nhập siêu, cân bằng cán cân thương mại.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 07:00