Vì sao doanh nghiệp Việt khó chen chân làm ốc vít, sạc pin cho Samsung?

14:03 | 29/06/2016

309 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một linh kiện cấp 2 là khuôn mẫu thì Samsung yêu cầu độ chính xác đến phần nghìn, trong khi hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chỉ đảm bảo chính xác đến phần trăm.

Đã ba năm kể từ khi các cuộc triển lãm, hội thảo của Samsung nhằm tìm kiếm đối tác cung cấp linh phụ kiện cho tập đoàn này đều đặn được tổ chức với sự tham gia của hàng trăm doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ, nhưng số lượng doanh nghiệp đủ điều kiện, lọt vào "tầm ngắm" vô cùng ít ỏi.

Trong số 192 công ty Việt Nam có đủ năng lực trở thành nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng của Samsung, chỉ 12 trong số này là nhà cung cấp số một, số còn lại là các nhà cung cấp cấp 2. Và 3 công ty trong số 12 nhà cung ứng cấp một đó là cung cấp linh phụ kiện điện tử, cơ khí…, số còn lại vẫn chỉ là bán bao bì, đóng gói sản phẩm.

Tổng giám đốc một doanh nghiệp may mắn trở thành nhà cung cấp hiếm hoi được Samsung lựa chọn cho biết, trước khi trở thành đối tác của tập đoàn này, mỗi năm doanh thu công ty ông đạt gần 100 tỷ đồng. Để ký được hợp đồng chính thức, doanh nghiệp phải trải qua cuộc cải tổ sản xuất, quản lý dưới sự giám sát của chính các chuyên gia của tập đoàn này.

tin nhap 20160629135814
Rất ít doanh nghiệp Việt Nam đủ điều kiện tham gia vào chuỗi sản xuất của tập đoàn đa quốc gia. Ảnh: Báo Thái Nguyên.

Tại Diễn đàn đối thoại chính sách đầu tư tổ chức mới đây, Bộ trưởng Kế hoạch & Đầu tư Nguyễn Chí Dũng thừa nhận, không hẳn vì các nhà đầu tư ngoại đưa ra yêu cầu quá khắt khe, mà “phải thưa thật là công nghiệp hỗ trợ Việt Nam rất khó phát triển, thậm chí muôn đời không làm được nếu không có sự đồng hành chia sẻ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)”.

"Sự khởi đầu bao giờ cũng khó khăn, vấn đề là các doanh nghiệp thể hiện ý chí đến đâu", ông Dũng nói.

Những điều kiện để sàng lọc doanh nghiệp theo GS Nguyễn Mại, Chủ tịch Hiệp hội các nhà đầu tư nước ngoài, là khắt khe, nhưng công bằng. Đơn cử, lãnh đạo Samsung đề cập 18 tiêu chí (chất lượng, thời gian giao hàng, giá cả…) đều sẽ lọt vào “tầm ngắm” của tập đoàn. Nhưng thực tế, điều này không hề dễ dàng.

Ví dụ, với một linh kiện cấp 2 là khuôn mẫu thì Samsung yêu cầu độ chính xác đến phần nghìn, trong khi hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chỉ đảm bảo chính xác đến phần trăm. Vì thế, phía Việt Nam chủ yếu tham gia khâu lắp ráp - khâu tạo ra giá trị gia tăng thấp nhất trong cơ cấu chuỗi giá trị.

“Muốn làm vậy, doanh nghiệp FDI phải hỗ trợ doanh nghiệp trong nước. Chừng nào doanh nghiệp FDI coi mình là doanh nghiệp Việt Nam, phát triển lâu dài trên tinh thần cộng hưởng, 2 doanh nghiệp sẽ gặp nhau, khắc phục nhược điểm của doanh nghiệp FDI”, GS Nguyễn Mại bình luận.

Tiết lộ rằng bản thân đã tham dự rất nhiều hội thảo liên quan tới phát triển công nghiệp hỗ trợ, Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng đồng quan điểm: "Nếu không có sự hỗ trợ này, doanh nghiệp Việt Nam muôn đời không làm được và phát triển công nghiệp hỗ trợ chỉ là khẩu hiệu, ước mơ”. Ông cũng đề cập tới 3 cấp độ của công nghiệp hỗ trợ, mà cấp độ nào doanh nghiệp Việt cũng đều khó đáp ứng.

Ở cấp độ cao nhất đòi hỏi trình độ công nghệ cao, bí quyết công nghệ thì thường nằm ở những tập đoàn lớn. Họ phải giữ bí quyết, làm phụ tùng quan trọng. Tầng thấp nhất, theo ông, là chỉ cần cung cấp phụ tùng, linh kiện nhanh, rẻ, thuận lợi. “Ở cấp này Việt Nam cũng không cạnh tranh được với các doanh nghiệp Trung Quốc, vì giá bán của họ rất thấp”, ông nói.

Nêu thực tế doanh nghiệp FDI luôn nói rất muốn hỗ trợ, mua hàng của doanh nghiệp Việt Nam nhưng do doanh nghiệp Việt Nam không đáp ứng yêu cầu. Trong khi doanh nghiệp Việt Nam thì lại nói "làm sao dám đầu tư khi không biết ai là người sẽ mua. Tôi đã nhỏ sao lại dám tham gia cuộc chơi mà không biết bán cho ai", Bộ trưởng Dũng đặt vấn đề: “Chuyện phát triển công nghiệp hỗ trợ, cung cấp linh phụ kiện… khiến chúng ta liên tưởng tới câu chuyện 'con gà, quả trứng'. Vậy ai sẽ làm trước?”, và ông thẳng thắn cho rằng trong những trường hợp như vậy rất mong cộng đồng doanh nghiệp FDI chia sẻ với doanh nghiệp Việt Nam, bằng cách hợp tác, bổ sung cái Việt Nam còn thiếu. Đặc biệt, có hỗ trợ thì doanh nghiệp Việt Nam mới tham gia được.

Anh Minh

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,183 27,203 28,153
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,004 31,014 32,184
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.79 156.94 166.49
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,777 14,787 15,367
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 631.22 671.22 699.22
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:00