Tin tức kinh tế ngày 17/1: Giá cà phê xuất khẩu tăng mạnh

21:04 | 17/01/2024

135 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhóm ngân hàng Big4 tiếp tục giảm lãi suất huy động; Giá cà phê xuất khẩu tăng mạnh; Samsung đầu tư thêm 1,2 tỷ USD vào Việt Nam năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/1.
Tin tức kinh tế ngày 17/1: Nhóm ngân hàng Big4 tiếp tục giảm lãi suất huy động
Giá cà phê xuất khẩu tăng mạnh (Ảnh minh họa).

Giá vàng quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2029,16 USD/ounce, giảm 21,23 USD so với cùng thời điểm ngày 16/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 73,5-76 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 73,95-76,45 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/1.

Nhóm ngân hàng Big4 tiếp tục giảm lãi suất huy động

Ngày 17/1, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank), Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) tiếp tục giảm lãi suất huy động kỳ hạn dưới 12 tháng với mức giảm từ 0,2 đến 0,4 điểm %.

Trước đó,Vietcombank cũng đã thay đổi biểu lãi suất huy động và tiếp tục giảm 0,1%-0,2 điểm % ở loạt kỳ hạn.

Kể từ đầu tháng 1/2024 đến nay, đã có 23 ngân hàng giảm lãi suất huy động, gồm: BaoViet Bank, GPBank, Eximbank, SHB, Bac A Bank, KienLong Bank, LPBank, OCB, VIB, TPBank, ABBank, NCB, Viet A Bank, Vietcombank, PVCombank, SCB, HDBank, VietBank, Techcombank, Agribank, BIDV, VietinBank.

Giá cà phê xuất khẩu tăng mạnh

Theo Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV), khép lại ngày hôm qua (16/1), giá Robusta xác lập mức cao nhất trong 28 năm khi tính theo mã hợp đồng tháng 1 và chạm đỉnh của 16 năm khi tăng hơn 6%, tính theo mã hợp đồng tháng 3. Lo ngại thiếu hụt nguồn cung trong ngắn hạn do căng thẳng tại biển Đỏ tiếp tục thúc đẩy giá thiết lập kỷ lục mới.

Theo các nhà phân tích, sự ách tắc của tuyến vận tải hàng hải qua khu vực Biển Đỏ tiếp tục gây mối lo thiếu hụt nguồn cung Robusta từ các nước châu Á, trong đó có Việt Nam - quốc gia xuất khẩu cà phê thứ 2 thế giới.

Samsung đầu tư thêm 1,2 tỷ USD vào Việt Nam năm 2023

Samsung vẫn liên tục mở rộng đầu tư tại Việt Nam và trong năm qua đã đầu tư thêm khoảng 1,2 tỷ USD vào thị trường này.

Thông tin trên được ông Choi Joo Ho, Tổng giám đốc Tổ hợp Samsung Việt Nam xác nhận với Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Thị Bích Ngọc. Ông Choi Joo Ho cho biết Samsung vẫn liên tục mở rộng đầu tư tại Việt Nam và trong năm qua đã đầu tư thêm khoảng 1,2 tỷ USD. Trong đó, Samsung tập trung vào phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ như hỗ trợ đào tạo tư vấn viên, các chuyên gia khuôn mẫu, hợp tác với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia (NIC) phát triển và xây dựng nhà máy thông minh.

Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng cao hơn dự báo

Ngày 17/1, Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc báo cáo nền kinh tế tăng trưởng 5,2%, cao hơn 0,2% so với dự báo ban đầu vào năm 2023.

Trước những thách thức, tổng sản phẩm nội địa (GDP) của Trung Quốc vẫn tăng hơn 5% vào năm 2023. Dữ liệu này được Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc cho biết vào sáng 17/1.

Thủ tướng Trung Quốc Lý Cường phát biểu tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) tại Davos (Thụy Sĩ) cũng nhận định nước này có thể đã tăng trưởng 5,2% năm ngoái. Tốc độ này giống với dự báo của nhiều ngân hàng lớn trên thế giới, bao gồm Goldman Sachs và Morgan Stanley.

Tin tức kinh tế ngày 16/1: Khan hiếm vé máy bay Tết

Tin tức kinh tế ngày 16/1: Khan hiếm vé máy bay Tết

Khan hiếm vé máy bay Tết; Việt Nam lọt Top 10 điểm đến FDI hàng đầu; Gần 40% việc làm toàn cầu có thể bị ảnh hưởng bởi AI… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/1.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 14:45