Tin tức kinh tế ngày 9/3: Việt Nam là điểm đến đáng đầu tư nhất tại ASEAN

21:01 | 09/03/2024

584 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá gạo Việt liên tục giảm mạnh; Việt Nam là điểm đến đáng đầu tư nhất tại ASEAN; Samsung sẽ tiếp tục đầu tư thêm 1 tỷ USD mỗi năm tại Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/3.
Tin tức kinh tế ngày 9/3: Giá gạo Việt liên tục giảm mạnh
Việt Nam là điểm đến đáng đầu tư nhất tại ASEAN (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2179,16 USD/ounce, tăng 18,4 USD so với cùng thời điểm ngày 8/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,9-81,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79,85-81,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/3.

Nhập khẩu lúa mì từ Brazil tăng nóng hơn 28.000%

Tổng cục Hải quan cho biết, Australia vẫn là nhà cung cấp lúa mì hàng đầu của Việt Nam trong tháng 1 với 215.823 tấn, tương đương gần 69,39 triệu USD, tăng 144,6% về lượng, tăng mạnh 137,9% về kim ngạch so với tháng trước đó. Giá trung bình đạt 321 USD/tấn, giảm 3% so với tháng trước và giảm đến 11,6% so với cùng kỳ.

Đáng chú ý, thị trường Brazil đang tăng mạnh xuất khẩu mặt hàng này vào Việt Nam với 139.621 tấn lúa mì, tương đương gần 36,06 triệu USD, tăng mạnh 28.106% về lượng và tăng 28.536% về kim ngạch so với tháng trước đó. Giá nhập khẩu trung bình 258,3 USD/tấn, tăng nhẹ 1,5% về giá so với tháng 12/2023.

Việt Nam là điểm đến đáng đầu tư nhất tại ASEAN

Trong bài viết đăng trên trang Mondaq số ra mới đây, Tiến sĩ Oliver Massmann, luật sư, kiểm toán quốc tế, cố vấn cho việc thực thi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU giai đoạn 2021-2023 do Ủy ban châu Âu (EC) bổ nhiệm, đã nhận định rằng, Việt Nam là điểm đến đáng đầu tư nhất tại ASEAN trong những năm tới.

Theo Tiến sĩ Oliver Massmann, đây là câu trả lời chung của nhiều nhà đầu tư nước ngoài khi được hỏi về kế hoạch đầu tư trong những năm tới. Đó không phải là cách nói cường điệu về môi trường đầu tư cũng như tiềm năng hiện tại của Việt Nam mà dựa trên những cơ sở xác đáng và thực tế, trong đó phải tính đến việc đa dạng hóa kinh tế được cải thiện, hội nhập quốc tế, cải cách pháp luật đầu tư và chính sách kinh tế tốt.

Samsung sẽ tiếp tục đầu tư thêm 1 tỷ USD mỗi năm tại Việt Nam

Tổng giám đốc Tổ hợp Samsung Việt Nam Choi Joo Ho cho biết, năm 2023, Samsung đã đầu tư bổ sung 1,2 tỷ USD, nâng tổng vốn đầu tư tại Việt Nam lên 22,4 tỷ USD. Samsung sẽ tiếp tục đầu tư thêm 1 tỷ USD mỗi năm tại Việt Nam. Trung tâm Nghiên cứu và phát triển của Samsung hiện có 2.400 kỹ sư đang làm việc, trong đó các kỹ sư người Việt Nam là lực lượng "nòng cốt" trong việc nghiên cứu tính năng AI trong dòng điện thoại mới Galaxy S24, được Tập đoàn Samsung đánh giá cao về năng lực.

Ông Choi Joo Ho mong muốn Chính phủ Việt Nam tiếp tục tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư của Samsung tại Việt Nam.

Xuất khẩu lâm sản tăng trên 47%

Cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, giá trị xuất khẩu lâm sản 2 tháng đầu năm 2024 đạt 2,68 tỷ USD, tăng 47,4% so với cùng kỳ năm 2023. Giá trị xuất siêu lâm sản 2 tháng đầu năm ước đạt 2,465 tỷ USD.

Năm 2024, ngành nông nghiệp phấn đấu giá trị xuất khẩu lâm sản đạt 15,2 tỷ USD; trong đó gỗ và sản phẩm gỗ trên 14,2 tỷ USD, tăng khoảng 6% so với năm 2023.

Giá gạo Việt liên tục giảm mạnh

Từ đầu năm đến nay, giá gạo Việt đã giảm tới khoảng 90 USD/tấn, thấp hơn nhiều so với gạo Thái Lan và Ấn Độ.

Hiện, gạo loại 5% tấm của Việt Nam giao dịch ở mức 574 USD/tấn, thấp hơn gạo Thái Lan 39 USD/tấn và Ấn Độ 13 USD/tấn. Trong khi đó, gạo loại 25% tấm giao dịch khoảng 570 USD/tấn, thấp hơn gạo Thái Lan 7 USD/tấn.

Chỉ trong vòng gần 1 tháng trở lại đây, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã giảm khoảng 63 USD/tấn và giảm 89 USD so với mức đỉnh 663 USD/tấn vào tháng 12 năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 8/3: Giá cà phê liên tục lập kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 8/3: Giá cà phê liên tục lập kỷ lục

Điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu 2 tháng đầu năm; Giá cà phê liên tục lập kỷ lục; Chỉ số giá lương thực thế giới giảm tháng thứ 7 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/3.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 14:45