Tin tức kinh tế ngày 9/3: Việt Nam là điểm đến đáng đầu tư nhất tại ASEAN

21:01 | 09/03/2024

587 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá gạo Việt liên tục giảm mạnh; Việt Nam là điểm đến đáng đầu tư nhất tại ASEAN; Samsung sẽ tiếp tục đầu tư thêm 1 tỷ USD mỗi năm tại Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/3.
Tin tức kinh tế ngày 9/3: Giá gạo Việt liên tục giảm mạnh
Việt Nam là điểm đến đáng đầu tư nhất tại ASEAN (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2179,16 USD/ounce, tăng 18,4 USD so với cùng thời điểm ngày 8/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,9-81,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79,85-81,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/3.

Nhập khẩu lúa mì từ Brazil tăng nóng hơn 28.000%

Tổng cục Hải quan cho biết, Australia vẫn là nhà cung cấp lúa mì hàng đầu của Việt Nam trong tháng 1 với 215.823 tấn, tương đương gần 69,39 triệu USD, tăng 144,6% về lượng, tăng mạnh 137,9% về kim ngạch so với tháng trước đó. Giá trung bình đạt 321 USD/tấn, giảm 3% so với tháng trước và giảm đến 11,6% so với cùng kỳ.

Đáng chú ý, thị trường Brazil đang tăng mạnh xuất khẩu mặt hàng này vào Việt Nam với 139.621 tấn lúa mì, tương đương gần 36,06 triệu USD, tăng mạnh 28.106% về lượng và tăng 28.536% về kim ngạch so với tháng trước đó. Giá nhập khẩu trung bình 258,3 USD/tấn, tăng nhẹ 1,5% về giá so với tháng 12/2023.

Việt Nam là điểm đến đáng đầu tư nhất tại ASEAN

Trong bài viết đăng trên trang Mondaq số ra mới đây, Tiến sĩ Oliver Massmann, luật sư, kiểm toán quốc tế, cố vấn cho việc thực thi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU giai đoạn 2021-2023 do Ủy ban châu Âu (EC) bổ nhiệm, đã nhận định rằng, Việt Nam là điểm đến đáng đầu tư nhất tại ASEAN trong những năm tới.

Theo Tiến sĩ Oliver Massmann, đây là câu trả lời chung của nhiều nhà đầu tư nước ngoài khi được hỏi về kế hoạch đầu tư trong những năm tới. Đó không phải là cách nói cường điệu về môi trường đầu tư cũng như tiềm năng hiện tại của Việt Nam mà dựa trên những cơ sở xác đáng và thực tế, trong đó phải tính đến việc đa dạng hóa kinh tế được cải thiện, hội nhập quốc tế, cải cách pháp luật đầu tư và chính sách kinh tế tốt.

Samsung sẽ tiếp tục đầu tư thêm 1 tỷ USD mỗi năm tại Việt Nam

Tổng giám đốc Tổ hợp Samsung Việt Nam Choi Joo Ho cho biết, năm 2023, Samsung đã đầu tư bổ sung 1,2 tỷ USD, nâng tổng vốn đầu tư tại Việt Nam lên 22,4 tỷ USD. Samsung sẽ tiếp tục đầu tư thêm 1 tỷ USD mỗi năm tại Việt Nam. Trung tâm Nghiên cứu và phát triển của Samsung hiện có 2.400 kỹ sư đang làm việc, trong đó các kỹ sư người Việt Nam là lực lượng "nòng cốt" trong việc nghiên cứu tính năng AI trong dòng điện thoại mới Galaxy S24, được Tập đoàn Samsung đánh giá cao về năng lực.

Ông Choi Joo Ho mong muốn Chính phủ Việt Nam tiếp tục tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư của Samsung tại Việt Nam.

Xuất khẩu lâm sản tăng trên 47%

Cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, giá trị xuất khẩu lâm sản 2 tháng đầu năm 2024 đạt 2,68 tỷ USD, tăng 47,4% so với cùng kỳ năm 2023. Giá trị xuất siêu lâm sản 2 tháng đầu năm ước đạt 2,465 tỷ USD.

Năm 2024, ngành nông nghiệp phấn đấu giá trị xuất khẩu lâm sản đạt 15,2 tỷ USD; trong đó gỗ và sản phẩm gỗ trên 14,2 tỷ USD, tăng khoảng 6% so với năm 2023.

Giá gạo Việt liên tục giảm mạnh

Từ đầu năm đến nay, giá gạo Việt đã giảm tới khoảng 90 USD/tấn, thấp hơn nhiều so với gạo Thái Lan và Ấn Độ.

Hiện, gạo loại 5% tấm của Việt Nam giao dịch ở mức 574 USD/tấn, thấp hơn gạo Thái Lan 39 USD/tấn và Ấn Độ 13 USD/tấn. Trong khi đó, gạo loại 25% tấm giao dịch khoảng 570 USD/tấn, thấp hơn gạo Thái Lan 7 USD/tấn.

Chỉ trong vòng gần 1 tháng trở lại đây, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã giảm khoảng 63 USD/tấn và giảm 89 USD so với mức đỉnh 663 USD/tấn vào tháng 12 năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 8/3: Giá cà phê liên tục lập kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 8/3: Giá cà phê liên tục lập kỷ lục

Điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu 2 tháng đầu năm; Giá cà phê liên tục lập kỷ lục; Chỉ số giá lương thực thế giới giảm tháng thứ 7 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 119,800
AVPL/SJC HCM 117,800 119,800
AVPL/SJC ĐN 117,800 119,800
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,410
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,400
Cập nhật: 06/05/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.400
TPHCM - SJC 117.800 119.800
Hà Nội - PNJ 112.500 115.400
Hà Nội - SJC 117.800 119.800
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.400
Đà Nẵng - SJC 117.800 119.800
Miền Tây - PNJ 112.500 115.400
Miền Tây - SJC 117.800 119.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 119.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 119.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 06/05/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 11,620
Trang sức 99.9 11,110 11,610
NL 99.99 10,950
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,780 11,980
Miếng SJC Nghệ An 11,780 11,980
Miếng SJC Hà Nội 11,780 11,980
Cập nhật: 06/05/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16316 16583 17167
CAD 18289 18565 19188
CHF 30858 31235 31897
CNY 0 3358 3600
EUR 28806 29074 30107
GBP 33724 34113 35058
HKD 0 3218 3420
JPY 173 177 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15220 15813
SGD 19630 19911 20443
THB 703 767 820
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26135
Cập nhật: 06/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,795 25,795 26,155
USD(1-2-5) 24,763 - -
USD(10-20) 24,763 - -
GBP 34,060 34,152 35,055
HKD 3,292 3,302 3,402
CHF 30,957 31,053 31,906
JPY 176.31 176.63 184.55
THB 748.46 757.7 811.42
AUD 16,562 16,622 17,072
CAD 18,552 18,611 19,114
SGD 19,742 19,804 20,432
SEK - 2,648 2,740
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,876 4,010
NOK - 2,451 2,540
CNY - 3,534 3,631
RUB - - -
NZD 15,174 15,315 15,755
KRW 17.42 - 19.52
EUR 28,967 28,990 30,224
TWD 785.61 - 950.51
MYR 5,759.52 - 6,497.29
SAR - 6,810.2 7,168.21
KWD - 82,426 87,677
XAU - - -
Cập nhật: 06/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,855 28,971 30,080
GBP 33,900 34,036 35,007
HKD 3,287 3,300 3,407
CHF 30,990 31,114 32,018
JPY 175.61 176.32 183.58
AUD 16,455 16,521 17,052
SGD 19,715 19,794 20,335
THB 768 771 805
CAD 18,490 18,564 19,083
NZD 15,257 15,767
KRW 17.73 19.58
Cập nhật: 06/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16490 16590 17161
CAD 18467 18567 19124
CHF 31090 31120 32009
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29076 29176 29948
GBP 34019 34069 35185
HKD 0 3355 0
JPY 176.89 177.89 184.4
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15321 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19771 19901 20622
THB 0 732.4 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12100000
Cập nhật: 06/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,473 16,623 17,695
EUR 29,123 29,273 30,446
CAD 18,397 18,497 19,818
SGD 19,774 19,924 20,401
JPY 176.98 178.48 183.12
GBP 34,088 34,238 35,030
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 767 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/05/2025 07:45