Tin tức kinh tế ngày 8/3: Giá cà phê liên tục lập kỷ lục

20:47 | 08/03/2024

461 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu 2 tháng đầu năm; Giá cà phê liên tục lập kỷ lục; Chỉ số giá lương thực thế giới giảm tháng thứ 7 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/3.
Tin tức kinh tế ngày 8/3:
Giá cà phê liên tục lập kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2160,76 USD/ounce, tăng 14,07 USD so với cùng thời điểm ngày 7/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,8-81,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 800.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79,75-81,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 800.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/3.

Giá cà phê liên tục lập kỷ lục

Ngày 8/3, giá cà phê hôm nay tại các tỉnh Tây Nguyên được ghi nhận ở mức 90.400 đồng/kg (Lâm Đồng) đến 91.800 đồng/kg (Đắk Nông), tăng từ 1.400 – 1.700 đồng/kg so với ngày hôm trước.

Đáng chú ý giá cà phê đã tăng liên tục từ đầu năm đến nay với mức tăng khoảng 50% và nếu so với cùng kỳ năm ngoái, giá cà phê đã tăng gấp đôi.

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), ước tính 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cà phê của Việt Nam ước đạt 438 nghìn tấn, trị giá 1,38 tỷ USD, tăng 27,9% về lượng và tăng 85% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Chỉ số giá lương thực thế giới giảm tháng thứ 7 liên tiếp

Ngày 8/3, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) cho biết chỉ số giá lương thực thế giới trong tháng 2 vừa qua tiếp tục giảm, tháng thứ 7 liên tiếp, do giá tất cả các loại ngũ cốc chính đều thấp hơn bù lại cho sự tăng giá đường và thịt.

Chỉ số giá của FAO theo dõi các mặt hàng thực phẩm được giao dịch nhiều nhất trên toàn cầu. Theo báo cáo của FAO, chỉ số này trong tháng 2 vừa qua đạt trung bình 117,3 điểm, giảm so với mức 118,2 điểm trong tháng trước đó, và đây là mức thấp nhất kể từ tháng 2/2021.

Điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu 2 tháng đầu năm

Theo dữ liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, xuất khẩu điện thoại và linh kiện trong tháng 1 đã chứng kiến một sự tăng trưởng đáng kể, với doanh thu vượt qua ngưỡng 5,5 tỷ USD, một mức tăng trưởng phi thường lên tới 50,4% so với tháng 12/2023 và 11,4% so với cùng kỳ năm trước.

Sang tháng 2, dù có nhiều ngày nghỉ Tết, nhưng xuất khẩu mặt hàng này vẫn thu về 4 tỷ USD. Lũy kế 2 tháng đầu năm, điện thoại đóng góp 9,58 tỷ USD trong tổng kim ngạch gần 60 tỷ USD, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm ngoái, đồng thời là mặt hàng đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu.

Xuất khẩu của Trung Quốc tăng vọt

Xuất khẩu từ nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đã tăng 7,1% trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 2, vượt qua dự báo tăng trưởng 1,9% của cuộc thăm dò ý kiến của các nhà kinh tế của Reuters. Mức tăng trưởng cũng cao hơn đáng kể so với mức tăng 2,3% được ghi nhận trong tháng 12/2023.

Nhập khẩu cũng vượt kỳ vọng, tăng 3,5% so với một năm trước, trong khi thặng dư thương mại đạt 125,2 tỷ USD, cao hơn khoảng 7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thâm hụt thương mại của Mỹ tiếp tục gia tăng

Ngày 7/3, Cục Phân tích Kinh tế của Bộ Thương mại Mỹ cho biết, thâm hụt thương mại của nước này đã tăng 5,1% trong tháng 1 vừa qua, lên 67,4 tỷ USD. Trong khi đó, dữ liệu thương mại của tháng 11/2023 đã được sửa đổi cho thấy thâm hụt thương mại của nước này tăng lên 64,2 tỷ USD, thay vì 62,2 tỷ USD như báo cáo trước đó.

Thâm hụt thương mại Mỹ đã giảm xuống còn 779,8 tỷ USD vào năm 2023, từ mức 951,2 tỷ USD vào năm 2022. Mức thâm hụt này tương đương 2,9% Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Mỹ, giảm từ mức 3,7% GDP năm 2022. Hoạt động thương mại của Mỹ đã đóng góp thêm 0,32 điểm phần trăm vào tốc độ tăng trưởng hàng năm 3,2% của nền kinh tế trong quý IV/2023, sau khi chứng kiến sự đình trệ trong hai quý liên tiếp trước đó. Theo dự đoán, tăng trưởng kinh tế Mỹ trong quý I/2024 sẽ đạt 2,0%.

Tin tức kinh tế ngày 7/3: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 7/3: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng mạnh

Phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng mạnh; Thanh toán không dùng tiền mặt tăng hơn 63%; Hơn 40% người tiêu dùng tiếp tục cắt giảm mua sắm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 12:00