Tin tức kinh tế ngày 8/3: Giá cà phê liên tục lập kỷ lục

20:47 | 08/03/2024

462 lượt xem
|
(PetroTimes) - Điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu 2 tháng đầu năm; Giá cà phê liên tục lập kỷ lục; Chỉ số giá lương thực thế giới giảm tháng thứ 7 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/3.
Tin tức kinh tế ngày 8/3:
Giá cà phê liên tục lập kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2160,76 USD/ounce, tăng 14,07 USD so với cùng thời điểm ngày 7/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,8-81,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 800.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79,75-81,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 800.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/3.

Giá cà phê liên tục lập kỷ lục

Ngày 8/3, giá cà phê hôm nay tại các tỉnh Tây Nguyên được ghi nhận ở mức 90.400 đồng/kg (Lâm Đồng) đến 91.800 đồng/kg (Đắk Nông), tăng từ 1.400 – 1.700 đồng/kg so với ngày hôm trước.

Đáng chú ý giá cà phê đã tăng liên tục từ đầu năm đến nay với mức tăng khoảng 50% và nếu so với cùng kỳ năm ngoái, giá cà phê đã tăng gấp đôi.

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), ước tính 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cà phê của Việt Nam ước đạt 438 nghìn tấn, trị giá 1,38 tỷ USD, tăng 27,9% về lượng và tăng 85% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Chỉ số giá lương thực thế giới giảm tháng thứ 7 liên tiếp

Ngày 8/3, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) cho biết chỉ số giá lương thực thế giới trong tháng 2 vừa qua tiếp tục giảm, tháng thứ 7 liên tiếp, do giá tất cả các loại ngũ cốc chính đều thấp hơn bù lại cho sự tăng giá đường và thịt.

Chỉ số giá của FAO theo dõi các mặt hàng thực phẩm được giao dịch nhiều nhất trên toàn cầu. Theo báo cáo của FAO, chỉ số này trong tháng 2 vừa qua đạt trung bình 117,3 điểm, giảm so với mức 118,2 điểm trong tháng trước đó, và đây là mức thấp nhất kể từ tháng 2/2021.

Điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu 2 tháng đầu năm

Theo dữ liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, xuất khẩu điện thoại và linh kiện trong tháng 1 đã chứng kiến một sự tăng trưởng đáng kể, với doanh thu vượt qua ngưỡng 5,5 tỷ USD, một mức tăng trưởng phi thường lên tới 50,4% so với tháng 12/2023 và 11,4% so với cùng kỳ năm trước.

Sang tháng 2, dù có nhiều ngày nghỉ Tết, nhưng xuất khẩu mặt hàng này vẫn thu về 4 tỷ USD. Lũy kế 2 tháng đầu năm, điện thoại đóng góp 9,58 tỷ USD trong tổng kim ngạch gần 60 tỷ USD, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm ngoái, đồng thời là mặt hàng đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu.

Xuất khẩu của Trung Quốc tăng vọt

Xuất khẩu từ nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đã tăng 7,1% trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 2, vượt qua dự báo tăng trưởng 1,9% của cuộc thăm dò ý kiến của các nhà kinh tế của Reuters. Mức tăng trưởng cũng cao hơn đáng kể so với mức tăng 2,3% được ghi nhận trong tháng 12/2023.

Nhập khẩu cũng vượt kỳ vọng, tăng 3,5% so với một năm trước, trong khi thặng dư thương mại đạt 125,2 tỷ USD, cao hơn khoảng 7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thâm hụt thương mại của Mỹ tiếp tục gia tăng

Ngày 7/3, Cục Phân tích Kinh tế của Bộ Thương mại Mỹ cho biết, thâm hụt thương mại của nước này đã tăng 5,1% trong tháng 1 vừa qua, lên 67,4 tỷ USD. Trong khi đó, dữ liệu thương mại của tháng 11/2023 đã được sửa đổi cho thấy thâm hụt thương mại của nước này tăng lên 64,2 tỷ USD, thay vì 62,2 tỷ USD như báo cáo trước đó.

Thâm hụt thương mại Mỹ đã giảm xuống còn 779,8 tỷ USD vào năm 2023, từ mức 951,2 tỷ USD vào năm 2022. Mức thâm hụt này tương đương 2,9% Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Mỹ, giảm từ mức 3,7% GDP năm 2022. Hoạt động thương mại của Mỹ đã đóng góp thêm 0,32 điểm phần trăm vào tốc độ tăng trưởng hàng năm 3,2% của nền kinh tế trong quý IV/2023, sau khi chứng kiến sự đình trệ trong hai quý liên tiếp trước đó. Theo dự đoán, tăng trưởng kinh tế Mỹ trong quý I/2024 sẽ đạt 2,0%.

Tin tức kinh tế ngày 7/3: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 7/3: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng mạnh

Phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng mạnh; Thanh toán không dùng tiền mặt tăng hơn 63%; Hơn 40% người tiêu dùng tiếp tục cắt giảm mua sắm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 17/11/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 15,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 15,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 15,050
NL 99.99 13,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980
Trang sức 99.9 14,240 14,940
Trang sức 99.99 14,250 14,950
Cập nhật: 17/11/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 17/11/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 17/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 17/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 17/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 17/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/11/2025 06:00