Tỷ phú Ấn Độ soán ngôi giàu nhất châu Á của Jack Ma

10:29 | 15/07/2018

405 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mukesh Ambani hiện sở hữu hơn 44 tỷ USD, nhờ cổ phiếu Reliance Industries tăng mạnh thời gian qua.

Mukesh Ambani – tài phiệt đằng sau đế chế đa ngành Reliance Industries đã vượt qua ông chủ Alibaba – Jack Ma để trở thành người giàu nhất châu Á trên bảng xếp hạng Bloomberg Billionaires Index. Mukesh hiện sở hữu 44,3 tỷ USD.

Tài sản của ông chủ yếu đến từ Reliance Industries – công ty lớn nhì Ấn Độ mà ông hiện là chủ tịch kiêm giám đốc. Gia đình ông kiểm soát hơn 43% công ty này. Ông cũng nhận được cổ tức, lương, đồng thời có cổ phần trong Reliance Industrial Infrastructure và vài khoản đầu tư cá nhân giá trị khác.

Mukesh thừa kế công ty từ cha - Dhirubhai Ambani. Ban đầu, ông Dhirubhai chỉ là một nhân viên bán hàng, trước khi chuyển sang kinh doanh gia vị và tơ sợi. Sau đó, ông thành lập Reliance Industries để sản xuất vải và hàng dệt may. Mukesh học kỹ sư hóa học trước khi gia nhập hội đồng quản trị công ty năm 20 tuổi, cùng người em Anil.

ty phu an do soan ngoi giau nhat chau a cua jack ma
Mukesh Ambani tham gia Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF). Ảnh: Bloomberg

Ông gây được tiếng vang nhờ thực hiện nhiều dự án quy mô lớn, và đóng vai tròn chủ chốt trong việc đưa công ty tiến vào ngành lọc dầu, hóa dầu thập niên 90, cũng như viễn thông và bán lẻ những năm 2000. Ông là người có công thành lập dự án sản xuất lớn đầu tiên của Reliance tại Patalganga, sau đó là tổ hợp lọc dầu lớn nhất thế giới ở Jamnagar (Ấn Độ).

Dù vậy, khi Dhirubhai qua đời năm 2002, ông không để lại di chúc. Việc này đã khiến hai người con trai bất đồng suốt hơn một thập kỷ. Sau đó, công ty gia đình bị chia đôi. Mukesh kiểm soát mảng lọc dầu, hóa dầu, dầu mỏ, khí đốt và dệt may. Anil tiếp quản mảng xây dựng, viễn thông, quản lý tài sản, giải trí và năng lượng.

So với em trai, Mukesh có đường thăng tiến khá ổn định tại Reliance. Ông cũng được cha mình rất tin tưởng, gọi về Ấn Độ khi đang học MBA tại Đại học Stanford. Sau khi chia công ty với Anil, Reliance tăng trưởng mạnh cho đến khủng hoảng tải chính 2008. Hoạt động của công ty bắt đầu đi xuống, đặc biệt khi các nhà đầu tư ngờ vực chiến lược tái gia nhập thị trường viễn thông của ông, thông qua mua lại một công ty nhỏ.

Cổ phiếu công ty này lao dốc do mảng kinh doanh mới ra mắt chậm hơn dự kiến. Tuy nhiên, nó đã tăng trở lại sau khi Ambani công bố giá dịch vụ viễn thông năm ngoái. Việc này đã giúp vốn hóa công ty này lên trên 101 tỷ USD hôm qua.

Deven Choksey – Giám đốc công ty chứng khoán K.R. Choksey cho rằng sự lạc quan về Reliance Jio Infocomm – mảng viễn thông của Reliance đã giúp cổ phiếu công ty này tăng giá. Sau khi tung dịch vụ cuộc gọi miễn phí và gói cước data rẻ, Ambani tuần trước lại thông báo kế hoạch sáp nhập mảng tiêu dùng với viễn thông và truyền thông. “Với Jio, Ambani đã tạo ra một đường cao tốc. Ông ấy sẽ cho bạn một chiếc ôtô, và bạn lái nó trên đường của ông ấy, chỉ cần trả phí thôi”, Choksey cho biết.

Đời tư của Mukesh cũng được nhiều người chú ý, đặc biệt nhờ căn nhà cao tới 27 tầng ông đang sống. Mukesh là người rất yêu thích đồ ăn truyền thống và phim truyện Ấn Độ. Ông cũng đam mê công nghệ và luôn bắt kịp xu hướng thiết bị mới. Mukesh còn sở hữu một đội cricket chuyên nghiệp trong nước.

Mukesh có ba người con. Cặp song sinh 26 tuổi – Isha và Akash đều nắm giữ các vị trí chủ chốt trong mảng viễn thông. Người con út Anant chỉ thỉnh thoảng tham gia các cuộc họp và sự kiện của công ty.

Theo Vnexpress.net

Doanh nghiệp Việt học gì từ chia sẻ của Jack Ma?
Jack Ma: Chiến tranh sẽ nổ ra nếu thương mại toàn cầu chấm dứt
Jack Ma: Làm triệu phú không hề vui
Cơn sốt mua sắm 40 tỷ USD của Alibaba

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 06:00