Sau cuộc thanh trừng, 4 tỷ phú internet Trung Quốc mất "cả núi tiền"

13:18 | 07/12/2021

730 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Forbes, tài sản của 4 tỷ phú internet giàu nhất Trung Quốc gồm Colin Huang, Jack Ma, Pony Ma và Wang Xing đã mất tổng cộng 73 tỷ USD so với hồi tháng 4.

Các ông trùm internet Trung Quốc đang phải đối mặt với rủi ro ngày càng lớn từ các cơ quan quản lý nước này. Cuối tuần trước, gã khổng lồ gọi xe Trung Quốc Didi vừa thông báo sẽ hủy niêm yết trên sàn chứng khoán New York theo lệnh của Cục Quản lý không gian Mạng Trung Quốc. Theo Forbes, đây có thể là dấu hiệu cho những vụ hủy niêm yết tương tự trong tương lai.

Sau cuộc thanh trừng, 4 tỷ phú internet Trung Quốc mất cả núi tiền - 1
Các ông trùm internet Trung Quốc đang phải đối mặt với rủi ro ngày càng lớn (Ảnh: China Daily).

Việc chính phủ Trung Quốc tăng cường kiểm soát trong lĩnh vực internet cũng che phủ triển vọng kinh doanh của các công ty trong ngành này. Theo các nhà phân tích, từ gã khổng lồ thương mại điện tử Alibaba đến nền tảng giao đồ ăn Meituan đều đang phải đối mặt với sự giảm tốc của nền kinh tế Trung Quốc. Triển vọng kinh doanh của họ sẽ tiếp tục đi xuống ít nhất cho đến đầu năm tới.

Shi Jialong, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu truyền thông và internet Trung Quốc tại Nomura Securities, cho biết nhà đầu tư đang xem xét những nền tảng cơ bản nhưng triển vọng ngắn hạn không khả quan lắm. Shi đang đề cập đến mức thu nhập thấp hơn mong đợi trong quý III vừa được công bố. Nền kinh tế Trung Quốc dự kiến sẽ giảm xuống 5,5% trong năm tới trong bối cảnh các đợt bùng phát Covid-19 vẫn diễn ra lẻ tẻ và sự thoái trào của lĩnh vực bất động sản. Trong khi đó, Trung Quốc hiện có hơn 1 tỷ người dùng internet, điều đó có nghĩa hầu hết dân số nước này đã sử dụng internet và lượt người dùng mới khó có thể tăng thêm.

Đồng loạt hạ triển vọng kinh doanh

Trong bối cảnh đầy thách thức đó, Alibaba do tỷ phú Jack Ma sáng lập đã cắt giảm dự báo tăng trưởng cho năm tài chính 2022 từ 29,5% hồi tháng 5 xuống mức 20-23%. Cổ phiếu của Alibaba niêm yết tại sàn New York đã bốc hơi 11% sau công bố này.

Hãng giao đồ ăn Meituan của tỷ phú Wang cũng đã hạ thấp triển vọng đối với mảng giao đồ ăn và báo cáo khoản lỗ ngày càng lớn sau án phạt 3,44 tỷ nhân dân tệ (532 triệu USD) vì vi phạm độc quyền hồi tháng 10.

Tencent của tỷ phú giàu thứ 3 Trung Quốc - Pony Ma - mới đây cũng đã công bố tăng trưởng doanh thu chậm nhất kể từ khi tập đoàn này lên sàn chứng khoán Hồng Kông năm 2004. Tập đoàn cũng cảnh báo lĩnh vực quảng cáo trực tuyến sẽ kém khả quan hơn trong năm tới khi Bắc Kinh kiểm soát chặt các doanh nghiệp giáo dục và bất động sản vốn từng chi rất nhiều cho quảng cáo.

Song người mất nhiều nhất sau các cuộc thanh trừng này, theo Forbes, là tỷ phú Colin Huang của Pindoudou. Nhà tài phiệt 41 tuổi này đã mất 35 tỷ USD trong 8 tháng, kể từ tháng 4, khi cổ phiếu của nền tảng thương mại điện tử này trên sàn Nasdaq giảm hơn một nửa.

Vực dậy bằng cách nào?

Trước đây, nhà đầu tư sẵn sàng định giá cao Pindoudou dù chưa sinh lời nhưng có mức tăng trưởng cao dựa trên sự gia tăng nhanh chóng lượng người dùng. Thậm chí nền tảng thương mại điện tử này còn được đánh giá cao hơn Alibaba. Nhưng hiện nay, họ đang định giá lại công ty này trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và tăng trưởng ở mức ổn định. Doanh thu trong quý III của Pindoudou đã thấp hơn kỳ vọng và lượng người dùng cũng được cho là đã đạt đỉnh.

Trong khi đó, theo Shawn Yang, giám đốc công ty nghiên cứu Blue Lotus Capital Advisors có trụ sở tại Thâm Quyến, cho biết các đối thủ của Pindoudou như Taobao Deal cũng đang nổi lên rất mạnh.

Pindoudou không trả lời yêu cầu bình luận, nhưng trước đó, hãng này cho biết họ đang có kế hoạch đẩy mạnh đầu tư vào công nghệ nông nghiệp, cam kết trích lợi nhuận trong tương lai quyên góp 10 tỷ nhân dân tệ cho nông nghiệp và nông thôn. Điều đó phù hợp với mục tiêu của Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình.

Các tỷ phú công nghệ khác cũng đang đáp ứng những yêu cầu từ chính phủ. Alibaba hồi tháng 10 cũng đã cho ra mắt con chip được mô tả là xây dựng theo quy trình công nghệ tiên tiến, sử dụng trong các trung tâm dữ liệu. Gã khổng lồ thương mại điện tử cũng đang mở rộng sang cái gọi là cộng đồng mua theo nhóm với mức chiết khấu cao cho các hàng hóa nhu yếu phẩm hàng ngày nhằm thu hút nhiều người mua hơn.

Tuy nhiên, giới phân tích không cho rằng điều đó có thể khiến cổ phiếu Alibaba tăng giá, trừ phi tập đoàn này chứng minh được các khoản đầu tư đó tạo ra quy mô người dùng dẫn đầu ngành.

Theo Dân trí

Chuyên gia Trung Quốc nói Chuyên gia Trung Quốc nói "không cần phải sợ" Omicron
Cuộc chiến Cuộc chiến "vàng đen" sôi sục và sự ngập ngừng "đắt giá" của Trung Quốc
Có một loại đất là Có một loại đất là "vũ khí" đáng gờm của Trung Quốc
Doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết tại Mỹ Doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết tại Mỹ "bốc hơi" 1.100 tỷ USD
Trung Quốc tăng nhập khẩu khí đốt của MỹTrung Quốc tăng nhập khẩu khí đốt của Mỹ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16431 16699 17277
CAD 18545 18822 19444
CHF 31131 31509 32156
CNY 0 3530 3670
EUR 29209 29479 30510
GBP 34584 34976 35920
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 185
KRW 0 18 19
NZD 0 15442 16035
SGD 19721 20003 20532
THB 713 777 830
USD (1,2) 25806 0 0
USD (5,10,20) 25846 0 0
USD (50,100) 25874 25908 26241
Cập nhật: 06/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,910 26,244
EUR 29,186 29,303 30,410
GBP 34,703 34,842 35,830
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 31,286 31,412 32,318
JPY 178.09 178.81 186.23
AUD 16,606 16,673 17,203
SGD 19,929 20,009 20,550
THB 780 783 818
CAD 18,729 18,804 19,327
NZD 15,488 15,992
KRW 18.32 20.18
Cập nhật: 06/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25885 25885 26235
AUD 16613 16713 17281
CAD 18726 18826 19381
CHF 31371 31401 32287
CNY 0 3594.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29487 29587 30359
GBP 34888 34938 36049
HKD 0 3270 0
JPY 177.83 178.83 185.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15554 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19877 20007 20738
THB 0 742.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,241
USD20 25,890 25,940 26,241
USD1 25,890 25,940 26,241
AUD 16,665 16,815 17,886
EUR 29,536 29,686 30,862
CAD 18,671 18,771 20,088
SGD 19,960 20,110 20,586
JPY 178.31 179.81 184.46
GBP 34,982 35,132 35,930
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 09:00