Trung Quốc sắp vượt Nhật Bản trở thành nước đóng ngân sách lớn thứ hai cho Liên Hợp Quốc

09:04 | 16/08/2018

259 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc sẽ vượt Nhật Bản để trở thành nước đóng góp ngân sách lớn thứ hai cho Liên Hợp Quốc bắt đầu từ năm 2019.
Trung Quốc sắp vượt Nhật Bản trở thành nước đóng ngân sách lớn thứ hai cho Liên Hợp Quốc
Một phiên họp của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc. (Ảnh: NHK World)

Trang tin Mainichi dẫn báo cáo mới nhất của Ủy ban Đóng góp ngân sách của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc cho biết Trung Quốc dự kiến đóng góp 12,01% cho ngân sách chung của Liên Hợp Quốc trong giai đoạn 2019-2021, tăng hơn 4% so với 3 năm trước đó.

Trong khi đó, đóng góp của Nhật Bản cho ngân sách Liên Hợp Quốc sẽ giảm từ 9,68% giai đoạn 2016-2018 xuống 8,56% trong giai đoạn 2019-2021.

Cũng theo báo cáo, Mỹ sẽ tiếp tục đứng vị trí số 1 khi đóng góp 22% cho ngân sách chung của Liên Hợp Quốc trong giai đoạn 2019-2021, bất chấp những nỗ lực từ Washington nhằm cắt giảm chi tiêu của tổ chức.

Ba năm một lần, Liên Hợp Quốc tính toán số tiền các quốc gia thành viên phải đóng góp cho tổ chức này, dựa trên các chỉ số kinh tế như tổng thu nhập quốc dân.

Báo cáo mới nhất về đóng góp cho ngân sách chung của Liên Hợp Quốc được đưa ra sau sự thay đổi trong xếp hạng đóng góp ngân sách cho các hoạt động gìn giữ hòa bình. Theo đó, từ năm 2016, Nhật Bản đã tụt xuống vị trí thứ ba sau Trung Quốc và Mỹ.

Giới quan sát cho rằng, với việc tăng mức đóng góp ngân sách, Trung Quốc có thể gia tăng ảnh hưởng tại Liên Hiệp Quốc, đặc biệt là khi chính quyền Tổng thống Mỹ Donald Trump đang xem xét lại sự hợp tác với tổ chức này.

Hồi cuối tháng 7, Tổng thư ký Liên Hợp Quốc Antonio Guterres đã lên tiếng cảnh báo các quốc gia thành viên về nguy cơ nguồn tiền duy trì hoạt động của tổ chức này đang dần cạn kiệt.

Theo đó, ngân sách duy trì hoạt động của Liên Hợp Quốc tính đến ngày 30/6/2018 đã bị thâm hụt 139 triệu USD. Đây là lần đầu tiên tổ chức này phải đối mặt với tình trạng ngân sách bị âm.

Ông Guterres cho rằng nguyên nhân chính dẫn đến việc Liên Hợp Quốc thiếu hụt ngân sách do các quốc gia thành viên không nộp khoản đóng góp ngân sách thường niên đúng hạn.

Hồi cuối năm 2017, phái đoàn Mỹ tại Liên Hợp Quốc tuyên bố đã thảo luận và nhất trí cắt giảm 285 triệu USD trong số tiền đóng góp cho ngân sách Liên Hợp Quốc trong giai đoạn 2018-2019.

Đại sứ Mỹ tại Liên Hợp Quốc Nikki Haley cho rằng “đây là một bước đi lớn theo đúng hướng” và nói thêm rằng họ sẽ không để “sự hào phóng của người dân Mỹ bị lợi dụng và không được kiểm soát”.

Theo dkn.tv

Đối đầu với Mỹ trong cuộc chiến thương mại, các chỉ số kinh tế Trung Quốc suy giảm
Nhựa phế liệu tồn cảng: Hiệp hội Nhựa Việt Nam đổ lỗi Bộ Tài nguyên!
Kinh tế Trung Quốc có thêm dấu hiệu mất đà khi chiến tranh thương mại tăng nhiệt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:00