Tin tức kinh tế ngày 16/4: Báo động nợ xấu tại các công ty tài chính

21:04 | 16/04/2024

989 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Báo động nợ xấu tại các công ty tài chính; Canada tăng mạnh nhập khẩu cá tra từ Việt Nam; Một “ông lớn” ngân hàng quay đầu tăng lãi suất huy động… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/4.
Tin tức kinh tế ngày 16/4: Báo động nợ xấu tại các công ty tài chính
Báo động nợ xấu tại các công ty tài chính (Ảnh minh họa).

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2385,11 USD/ounce, tăng 28,81 USD so với cùng thời điểm ngày 15/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82,1-84,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 900.000 đồng ở chiều mua và tăng 700.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 81,8-84,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.200.000 đồng ở chiều mua và tăng 1.000.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 81,75-83,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 650.000 đồng ở chiều mua và tăng 850.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/4.

Báo động nợ xấu tại các công ty tài chính

Tại hội thảo "Nâng cao tính lành mạnh và hiệu quả của cho vay tiêu dùng và quy định thực tiễn thu hồi nợ" vừa được tổ chức, ông Nguyễn Quốc Hùng, Tổng thư ký Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, cho biết nợ xấu tại các công ty tài chính hiện khoảng 14,63%, ở mức đáng báo động. Nhiều công ty tài chính rất khó khăn, thậm chí thua lỗ do trích dự phòng rủi ro tăng cao...

“Nhiều công ty tài chính lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí thua lỗ do phải trích dự phòng rủi ro nợ xấu tăng cao. Khả năng thu hồi nợ cũng rất khó khăn. Thời gian qua xuất hiện nhiều nhóm bùng nợ, một số công ty đã phải thu hẹp hoạt động. Đây là thực trạng hết sức nguy hiểm. Nên các công ty tài chính, ngân hàng phải rà soát và giám sát chặt chẽ hơn khi cho vay vốn”, ông Hùng nêu rõ thực tế.

Canada tăng mạnh nhập khẩu cá tra từ Việt Nam

Thông tin từ Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản (VASEP), trong nửa đầu tháng 3/2024, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang Canada đạt 2,3 triệu USD, tăng 7% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính đến ngày 15/3/2024, Canada đã nhập khẩu hơn 8 triệu USD cá tra từ Việt Nam, tăng 43% so với cùng kỳ năm 2023..

Điều này cho thấy nhu cầu thủy sản tại thị trường này đã có sự phục hồi tốt so với năm trước. Trong năm 2023, tiêu dùng thủy sản của người Canada giảm, do khó khăn kinh tế khiến người tiêu dùng chuyển từ các loại hải sản sang thịt bò, thịt gà và các mặt hàng protein khác có giá cả thấp hơn. Điều này đã khiến xuất khẩu thủy sản nói chung của Việt Nam sang Canada trong năm 2023 giảm 38,5% so với cùng kỳ.

Một “ông lớn” ngân hàng quay đầu tăng lãi suất huy động

Mới đây, ngân hàng VietinBank quay đầu tăng lãi suất huy động tại nhiều kỳ hạn. Trước đó, một số ngân hàng cũng đã thay đổi biểu lãi suất huy động và điều chỉnh tăng 0,1 - 0,3 điểm phần trăm ở một số kỳ hạn...

Động thái tăng lãi suất huy động của VietinBank diễn ra trong bối cảnh thời gian gần đây, một số ngân hàng thương mại rục rịch điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi từ 0,1 - 0,3 điểm phần trăm tại một số kỳ hạn, trong đó có NCB, KienlongBank, Eximbank, VIB…

Thương hiệu quốc gia Việt Nam xếp thứ 33 thế giới

Tại lễ khai mạc Tuần lễ thương hiệu quốc gia và Diễn đàn Quốc tế thương hiệu Việt Nam 2024 diễn ra ngày 16/4, Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Sinh Nhật Tân cho biết, Việt Nam luôn được đánh giá là một trong những nền kinh tế năng động và có độ mở cao nhất thế giới, trở thành nền kinh tế lớn thứ 4 của ASEAN và thứ 40 thế giới.

Theo đánh giá của Tổ chức tư vấn định giá thương hiệu hàng đầu thế giới - Brand Finance, thương hiệu quốc gia Việt Nam có tốc độ tăng trưởng 102% trong giai đoạn từ năm 2019-2023.

Giá trị thương hiệu quốc gia năm 2023 đạt 498,13 tỷ USD tăng 15,6% so với năm 2022 và liên tục tăng trưởng hai con số trong 5 năm qua, xếp thứ 33 trong top 121 thương hiệu quốc gia mạnh trên thế giới được xếp hạng.

Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng vượt kỳ vọng

Nền kinh tế Trung Quốc trong quý đầu tiên tăng trưởng nhanh hơn dự kiến, dữ liệu chính thức do Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc công bố hôm thứ Ba 16/4 cho thấy

Tổng sản phẩm quốc nội trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 3 đã tăng 5,3% so với một năm trước - nhanh hơn mức tăng 5,2% trong quý IV năm 2023 và mức tăng trưởng 4,6% mà các nhà kinh tế được Reuters thăm dò ý kiến.

So với quý trước, GDP của Trung Quốc đã tăng 1,6% trong quý I, so với kỳ vọng thăm dò của Reuters là 1,4% và mức tăng trưởng quý IV được điều chỉnh là 1,2%. Bắc Kinh đã đặt mục tiêu tăng trưởng năm 2024 là khoảng 5% .

Tin tức kinh tế ngày 15/4: Tỷ giá USD ngân hàng tăng kịch trần

Tin tức kinh tế ngày 15/4: Tỷ giá USD ngân hàng tăng kịch trần

Tỷ giá USD ngân hàng tăng kịch trần; VN Index bất ngờ lao dốc mạnh nhất trong gần 2 năm qua; Ô tô nhập khẩu vào Việt Nam tăng vọt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 18:00