Nhựa phế liệu tồn cảng: Hiệp hội Nhựa Việt Nam đổ lỗi Bộ Tài nguyên!

13:20 | 15/08/2018

1,046 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngay khi Trung Quốc cấm nhập khẩu 24 loại phế liệu, mặt hàng này về Việt Nam rất nhiều và trở thành điểm nóng dư luận. Trước sự cố hàng ngàn container nhựa phế liệu tồn cảng gây khó khăn cho công tác quản lý và sự lo lắng của người dân về vấn đề môi trường, Hiệp hội Nhựa Việt Nam đã tổ chức họp báo thông tin liên quan về vấn đề này.
nganh nhua len tieng ve hang ngan container nhua phe lieu ton cangCông ty nhựa lo lỗ 10 triệu USD vì 5.000 container phế liệu 'tắc' ở cảng
nganh nhua len tieng ve hang ngan container nhua phe lieu ton cangDoanh nghiệp xin tiếp tục nhập phế liệu để đón "cơ hội trăm năm mới có một lần"
nganh nhua len tieng ve hang ngan container nhua phe lieu ton cangNgành nhựa và cao su vượt khó tăng tốc

Tại sao nhựa phế phiệu tồn cảng?

Từ ngày 1/1/2018, Chính phủ Trung Quốc ban hành lệnh cấm nhập 24 loại phế liệu thì lượng nhựa phế liệu (NPL) nhập vào Việt Nam 6 tháng đầu năm 2018 tăng gấp đôi so với năm 2017 (năm 2017 tổng lượng NPL nhập khẩu vào Việt Nam khoảng 90.000 tấn). Theo Tân Cảng Sài Gòn đến ngày 26/6/2018 lượng hàng tồn cảng là 4.480 container tương đương với khoảng 70.000 tấn.

Lý giải về việc NPL tồn cảng, Hiệp hội Nhựa Việt Nam cho rằng, do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chính là do thay đổi quản lý cấp phép nhập khẩu của Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT).

Cụ thể, ngày 9/9/2015, Bộ TN&MT đã ban hành Thông tư 41/2015/TT-BTNMT thống nhất việc cấp phép nhập khẩu phế liệu trực thuộc Bộ TN&MT. Những năm trước đó việc cấp phép này thuộc về Sở TN&MT các tỉnh. Trước năm 2017 các DN không mặn mà gì với việc nhập khẩu NPL do không cạnh tranh được với các DN của Trung Quốc, vì vậy năm 2016-2017 rất ít DN xin cấp giấy phép theo quy định mới của Bộ TN&MT.

Đầu năm 2018, khi Trung Quốc cấm nhập khẩu NPL, DN tái chế NPL vội vàng xây dựng nhà máy đáp ứng điều kiện cấp phép nhập khẩu của Bộ TN&MT. Tuy nhiên để đầu tư theo đúng yêu cầu của Bộ TN&MT cần thời gian ít nhất là 12-24 tháng. Hàng nhập đang trên biển, hạ tầng kỹ thuật của nhà máy chưa hoàn thiện nên dẫn đến tình trạng hàng tồn cảng.

nganh nhua len tieng ve hang ngan container nhua phe lieu ton cang
Trong 6 tháng đầu năm 2018 hơn 4.000 container nhựa phế liệu tồn cảng

Mặt khác, hàng tồn do quy chuẩn QCVN32 - Bộ TN&MT quy định tiêu chuẩn NPL nhập khẩu khó đi vào thực tiễn. Chỉ cần hai tiêu chí của QCVN32 là NPL phải sạch và tạp chất không quá 2% là DN khó mà đáp ứng, bởi sạch là một khái niệm ước lệ khó đo đếm, con số 2% rất khó xác định vì không thể tách tạp chất trong lô hàng ra để cân đo 1% hay 2% hoặc 3%. Trong khi đó, mặt hàng NPL là hàng phi tiêu chuẩn, DN có cố gắng đến đâu cũng khó đạt được quy chuẩn này.

Cũng theo Quy chuẩn QCVN32, chỉ có 4 loại hình NPL được phép nhập khẩu, còn rất nhiều loại khác hiệu quả tái chế cao nhưng không được phép lẫn. Theo các DN, đã là phế liệu thì bên bán không thể lúc nào cũng đóng hàng đúng 100% theo quy chuẩn của ta quy định, nếu lẫn một ít loại khác, cả lô hàng sẽ không được phép nhập khẩu.

Hàng tồn lâu thì DN không có khả năng rút được hàng nữa vì phí lưu container phải trả cho hãng tàu đã vượt quá tiền hàng, DN phải bỏ hàng.

PGS. TS Đinh Xuân Thắng – Nguyên Viện trưởng Viện TN&MT khẳng định: “Có nhiều điểm quy định về phế liệu nhập khẩu thiếu tính khả thi như NPL không quá 2% tạp chất, nhựa nghiền không quá kích thước 10cm. Ai kiểm chứng được những chi tiết cụ thể như trên. Quy định nhiều nhưng cần xem xét lại cái nào hợp lý, cái nào không hợp lý để chỉnh sửa cho phù hợp với thực tiễn. Thời gian tới Chính phủ nên rà soát lại thông tin cấp mới giấy phép nhập khẩu. Tổ chức thẩm định công nghệ sản xuất đối với các dự án được cấp phép. Song song đó, thực hiện tốt công tác giám sát hoạt động bảo vệ môi trường”.

Tận dụng cơ hội phát triển ngành nhựa

Ngành nhựa là một trong những ngành năng động và tăng trưởng cao. Trong 10 năm qua, với mức tăng trưởng 15-20% năm nhưng phải nhập khẩu đến 80% lượng nguyên liệu. Theo Bộ Công Thương, năm 2017 ngành nhựa nhập khẩu 4,9 triệu tấn hạt nhựa, tổng kim ngạch nhập khẩu hạt nhựa và sản phẩm nhựa là 12,68 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu 2,5 tỷ USD.

Ngành nhựa không chủ động được nguồn nguyên liệu, đây là trở ngại lớn cho các DN, đặc biệt nếu không có nguồn nguyên liệu từ NPL pha trộn với hạt nhựa nguyên sinh để giảm giá thành sản phẩm thì không thể cạnh tranh được với các nước trong khu vực. Nước ta không có thế mạnh sản xuất hạt nhựa nguyên sinh từ dầu mỏ, việc nhập khẩu NPL để sản xuất hạt nhựa tái sinh là giải pháp hữu hiệu cho bài toán nguyên liệu của ngành nhựa.

Ông Trần Vũ Lê – Giám đốc Nhựa Lê Trần cho hay: “Nếu không có nhựa tái chế thì công ty sẽ bị thiệt hại khoảng 10 triệu USD một năm bởi nguyên liệu nhựa sản xuất có giá thành cao hơn 10% so với nguyên liệu tái chế”.

nganh nhua len tieng ve hang ngan container nhua phe lieu ton cang
Hiệp hội Nhựa Việt Nam tổ chức họp báo thông tin về việc nhựa phế liệu tồn cảng

Hiệp hội Nhựa Việt Nam cho rằng, việc Trung Quốc ngừng nhập khẩu NPL sẽ buộc các DN của họ phải nhập hạt nhựa tái sinh để phục vụ sản xuất, đây là cơ hội chưa từng có cho ngành nhựa Việt Nam. Đây cũng là cơ hội để nuôi dưỡng, phát triển các công ty tái chế NPL non trẻ để họ có khả năng tích luỹ vốn và kinh nghiệm, tiếp thu công nghệ tái chế tiên tiến để chúng ta có những nhà máy hiện đại, sau này sẽ tái chế nguồn nhựa thải ra ngày càng lớn của chúng ta.

Hiện nay, Việt Nam đã tiêu thụ đến 41kg nhựa trên đầu người mỗi năm tương đương 3,6 triệu tấn/năm, số lượng đang tăng nhanh ở mức 20% năm. Một lượng khổng lồ các loại nhựa từ sinh hoạt và tiêu dùng như ắc quy, bao bì, điện thoại, xe máy, ô-tô... cần phải tái chế. Nếu không có các DN tái chế lớn có công nghệ hiện đại mà vẫn đưa phế liệu về làng nghề tái chế thủ công như hiện nay thì sẽ phát sinh thêm rất nhiều làng nghề, tình trạng ô nhiễm ngày càng trầm trọng.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 17:00