Ngành nhựa và cao su vượt khó tăng tốc

18:37 | 18/07/2013

1,128 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù việc nhập nguyên liệu cũng như máy móc sản xuất không được như kỳ vọng nhưng ngành nhựa và cao su đều có kết quả vượt bậc.

Thông tin được đưa ra tại buổi họp báo ngày 17/7 tại TP HCM trong buổi họp báo giới thiệu về triển lãm quốc tế về công nghiệp nhựa, cao su, bao bì, in ấn, chế biến thực phẩm, công cụ và tự động hoá (VietnamPlas, VnPackPrint, VnFoodtech, VnPrintLabel & Linkage Vietnam 2013) sẽ diễn ra tại Trung tâm hội chợ và triển lãm Sài gòn (SECC) trong tháng 9 tới.

https://cdn.petrotimes.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/072013/18/02/IMG_1999.jpg

Việt Nam đang đứng thứ năm thế giới về sản xuất cao su thiên nhiên

Tại buổi họp, bà Trần Thị Thúy Hoa, Chánh văn phòng Hiệp hội Cao su Việt Nam cho biết, hiện nay Việt Nam đứng thứ năm thế giới về sản xuất cao su thiên nhiên, và đứng thứ tư về xuất khẩu, với sản lượng cao su thiên nhiên là 863 nghìn tấn và diện tích trồng cao su mở rộng được 910.500 ha.

Theo bà Hoa, thời gian qua mặc dù xuất khẩu cao su thiên nhiên có gặp khó khăn do sự sụt giảm nhu cầu của thị trường Trung Quốc, nhưng xuất khẩu sản phẩm cao su (như lốp xe, găng tay cao su, nệm, đế giày...) lại có xu hướng tăng trưởng tốt. Trong năm 2012, xuất khẩu sản phẩm cao su của Việt Nam đạt trên 1 tỉ đô la Mỹ.

“Việt Nam có thể trở thành điểm đến cho các nhà đầu tư để sản xuất các sản phẩm cao su nhờ có nguồn cao su thiên nhiên và lao động dồi dào­" - bà Hoa cho biết.

Cũng như ngành cao su, ngành nhựa thời gian qua cũng đã có nhiều thành tích đáng nể, theo bà Huỳnh Thị Mỹ, Tổng thư ký Hiệp hội Nhựa Việt Nam, mặc dù khó khăn, nhưng doanh nghiệp ngành nhựa hiện vẫn đầu tư vào thiết bị và công nghệ để tăng năng lực cũng như khả năng cạnh tranh, vì nhu cầu xuất khẩu của ngành nhựa vẫn lớn và có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp. Chỉ riêng 6 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu của ngành nhựa đạt trên 1 tỉ đô la Mỹ, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong 6 tháng đầu năm nay, mặc dù doanh nghiệp ngành nhựa, nhìn chung, vẫn khó khăn nhưng nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu để sản xuất đạt trên 2,7 tỉ đô la Mỹ, tăng 19,2% về lượng và 20,3% về giá trị. Theo bà Mỹ, việc này là do bao bì là ngành phụ trợ, cung cấp cho nhiều ngành khác như dệt may, da giày... vốn vẫn đang tăng trưởng tốt.

“Trong thời gian tới, các doanh nghiệp ngành nhựa và cao su Việt Nam sẽ có thêm nhiều cơ hội hơn để tiếp cận máy móc hiện đại qua triển lãm quốc tế về công nghiệp nhựa, cao su, bao bì, in ấn, chế biến thực phẩm, công cụ và tự động hoá diễn. Đây sẽ là cơ hội để các doanh nghiệp tìm đối tác và đầu tư vào thiết bị và công nghệ để tăng năng lực cũng như khả năng cạnh tranh cho ngành nghề của mình” - bà Mỹ khẳng định.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,070 ▼100K 11,350 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,060 ▼100K 11,340 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
TPHCM - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼1000K 115.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼990K 115.390 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼990K 114.680 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼990K 114.450 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼750K 86.780 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼580K 67.720 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼410K 48.200 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼910K 105.900 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼610K 70.610 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼650K 75.230 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼680K 78.690 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼380K 43.460 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼330K 38.270 ▼330K
Cập nhật: 12/05/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼100K 11,640 ▼100K
Trang sức 99.9 11,180 ▼100K 11,630 ▼100K
NL 99.99 11,000 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,000 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16135 16401 16980
CAD 18097 18372 18993
CHF 30502 30878 31535
CNY 0 3358 3600
EUR 28544 28811 29843
GBP 33694 34082 35032
HKD 0 3206 3408
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15063 15652
SGD 19458 19739 20267
THB 701 764 817
USD (1,2) 25709 0 0
USD (5,10,20) 25748 0 0
USD (50,100) 25776 25810 26152
Cập nhật: 12/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,785 25,785 26,145
USD(1-2-5) 24,754 - -
USD(10-20) 24,754 - -
GBP 34,034 34,126 35,045
HKD 3,279 3,288 3,388
CHF 30,652 30,747 31,611
JPY 174.17 174.48 182.31
THB 749.98 759.24 812.34
AUD 16,443 16,503 16,952
CAD 18,377 18,436 18,937
SGD 19,653 19,714 20,339
SEK - 2,626 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,462 2,548
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,051 15,191 15,640
KRW 17.23 17.96 19.29
EUR 28,708 28,731 29,959
TWD 774.73 - 937.96
MYR 5,647.5 - 6,372.3
SAR - 6,806.29 7,164.13
KWD - 82,311 87,520
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,588 28,703 29,808
GBP 33,877 34,013 34,984
HKD 3,271 3,284 3,391
CHF 30,563 30,686 31,579
JPY 173.66 174.36 181.48
AUD 16,358 16,424 16,954
SGD 19,658 19,737 20,276
THB 764 767 801
CAD 18,304 18,378 18,890
NZD 15,137 15,645
KRW 17.78 19.61
Cập nhật: 12/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16299 16399 16961
CAD 18279 18379 18937
CHF 30729 30759 31633
CNY 0 3552.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28801 28901 29681
GBP 33969 34019 35139
HKD 0 3355 0
JPY 174.43 175.43 181.95
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15145 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19616 19746 20478
THB 0 729.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12200000
XBJ 11800000 11800000 12200000
Cập nhật: 12/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 28,866 29,016 30,191
CAD 18,225 18,325 19,648
SGD 19,692 19,842 20,320
JPY 174.99 176.49 181.19
GBP 34,083 34,233 35,453
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,442 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 10:45