Những IPO gây thất vọng năm 2019

09:48 | 30/12/2019

217 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau nhiều năm chờ đợi, các nhà đầu tư đại chúng đã được rót tiền vào những startup công nghệ đình đám, song niềm vui không kéo dài lâu.

"Họ đã chùn bước", Wall Street Journal bình luận về các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Mỹ, sau khí thế hồ hởi ban đầu, lúc các "kỳ lân" công nghệ lên sàn.

2019 từng được kỳ vọng sẽ là một năm có giá trị IPO kỷ lục. Tuy nhiên, vô số thứ đã xảy ra. Các startup công nghệ định giá quá cao, lợi nhuận kém, quản trị có vấn đề, cho đến việc chính phủ Mỹ đóng cửa hồi tháng 1 đã đánh sập khả năng ấy.

Câu chuyện điển hình là Lyft và Uber, IPO lần lượt vào tháng 3 và tháng 5. Thay vì cổ phiếu tiếp tục "thăng hoa", cả hai lại nhận được sự cảnh giác từ các nhà đầu tư vì lo ngại về mức thua lỗ lớn.

nhung ipo gay that vong nam 2019
Buổi IPO của Lyft vào tháng 3/2019. Ảnh: AP

Tuy nhiên, không chỉ có cổ phiếu hai công ty này mất giá, hàng loạt cái tên công nghệ khác cũng rơi vào hoàn cảnh tương tự như Pinterest, Slack Technologies và SmileDirectClub.

Trước khi trở thành công ty đại chúng, đây đều là những công ty công nghệ đình đám, có tốc độ phát triển nhanh nhất và định giá thuộc hàng cao nhất. Nhưng cuối cùng, họ đều không khiến các nhà đầu tư hứng thú. Thậm chí, WeWork và Endeavour còn chẳng thể IPO nổi như dự định ban đầu.

Hầu hết công ty lên sàn năm nay đều đang có giá trị vốn hóa thấp hơn mức định giá cuối cùng trước IPO. "Các nhà đầu tư sẵn sàng trả tiền cho sự chắc chắn hơn một chút về lợi nhuận và thực tế hơn một chút về tăng trưởng", Evan Damast, Chuyên gia tại Morgan Stanley bình luận.

Năm 2019, tính đến ngày 26/12, 211 công ty đã IPO tại Mỹ, huy động được 62,33 tỷ USD, kém xa kỳ vọng để có thể phá kỷ lục gần 108 tỷ USD vào năm 1999.

Cổ phiếu của các công ty IPO trong năm nay đang giao dịch trung bình hơn khoảng 23% so với giá IPO, theo Dealogic. So với mức tăng gần 30% của S&P 500 thì vẫn kém hơn. Riêng cổ phiếu các công ty công nghệ IPO tăng vỏn vẹn 8%, trong khi chỉ số công nghệ của Nasdaq tăng khoảng 35%.

nhung ipo gay that vong nam 2019
Diễn biến giá cổ phiếu một số startup công nghệ IPO năm 2019 so với S&P 500. Nguồn: FactSet

Anthony Kontoleon, Trưởng bộ phận thị trường vốn cổ phần tại Credit Suisse, cho rằng, đối với các công ty hàng đầu đã IPO năm nay, giới đầu tư quan tâm hơn đến tình trạng thua lỗ và tiến trình kiếm lãi của họ. Trong khi đó, vào năm 2018 và đầu 2019, giới đầu tư ít quan tâm đến việc công ty đang có lợi nhuận kém ra sao.

Trong số 9 công ty đã huy động được hơn một tỷ USD trong đợt IPO năm 2019, cổ phiếu Uber và Lyft đang giao dịch thấp hơn 30% giá IPO. Tỷ lệ này đối với cổ phiếu của SmileDirectClub thậm chí là 60%.

Ngược lại, các công ty đã tạo được lợi nhuận hoặc ghi nhận mức lỗ nhỏ so với doanh thu thì có giá cổ phiếu tăng từ 30% đến 75%. Họ chính là Tradeweb Markets, Chewy và Avantor.

Sau những vấp ngã của Uber, Lyft và những đơn vị khác, các nhà đầu tư cẩn trọng dò xét hồ sơ tài chính và cách thức quản trị của WeWork hơn. Công ty này từng được định giá 47 tỷ USD vào đầu năm 2019 nhưng các nhà đầu tư tiềm năng cũng không thể bỏ tiền ra, ngay cả khi nó "hạ giá" còn 20 tỷ USD. Vì thế, startup này phải hoãn IPO vào tháng 9/2019 và tiến hành tái cấu trúc.

Trong khi đó, các nhà đầu tư lại háo hức đổ tiền vào một công ty buger làm từ thực vật có tên Beyond Meat. Khi nó IPO vào tháng 5/2019, giá cổ phiếu đã tăng gấp đôi trong ngày đầu tiên và lập đỉnh vào tháng 7/2019, với 225 USD mỗi cổ phiếu, gấp hơn 9 lần so với giá IPO là 25 USD. Và dù giá cổ phiếu Beyond Meat không còn "gây sốt" nhưng vẫn giao dịch quanh mức 76 USD.

nhung ipo gay that vong nam 2019
Buổi IPO của Beyond Meat. Ảnh: Bloomberg

Vẫn có một nhóm IPO công nghệ, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ đám mây, thành công hơn so với bức tranh chung. Shares of Zoom Video Communications, một công ty hội nghị truyền hình, có cổ phiểu đang giao dịch cao hơn 80% so với giá IPO hồi tháng 4.

Các cổ phiếu Medallia, Ping Identity Holding và Datadog đều tăng hơn 30% so với giá IPO. Ra mắt trong quý IV, công ty phần mềm dựa trên đám mây Bill.com Holdings có giá cổ phiểu tăng hơn 70% kể từ IPO.

Các nhà bảo lãnh và chuyên gia cố vấn đang hy vọng những nhà đầu tư sẽ sáng suốt và cảnh giác với các công ty thua lỗ trong thời gian tới. Họ cũng hy vọng một số công ty sẽ dành năm 2020 để trang bị lại báo cáo tài chính với trọng tâm lớn hơn là lợi nhuận.

Tuy nhiên, nhiều người dự đoán năm 2020 sẽ vẫn tiếp tục là một năm IPO bận rộn tại Mỹ, nhưng với các startup công nghệ nhỏ và ít được biết đến hơn. Ngoài ra, dù có thất vọng trong năm 2019 thì theo ông Greg Chamberlain tại JPMorgan Chase & Co, các nhà đầu tư đại chúng vẫn còn rất quan tâm đến mảng công nghệ.

Năm sau, cái tên công nghệ lớn duy nhất sẽ IPO là Airbnb. Đó là dịp thử nghiệm lớn tiếp theo về việc thị trường tư nhân đã định giá các công ty ở Thung lũng Silicon như thế nào.

Airbnb vẫn đang lỗ, nhưng có hàng tỷ USD tiền mặt. Vì vậy, công ty này không cần huy động thêm vốn mới khi lên sàn. Vào tháng 3/2017, Airbnb được định giá 31 tỷ USD. Không rõ các nhà đầu tư sẽ định giá nó bao nhiêu vào năm 2020.

Theo VNE

nhung ipo gay that vong nam 2019Startup công nghệ EcoTruck nhận thêm 1,7 triệu USD vốn đầu tư
nhung ipo gay that vong nam 2019Startup công nghệ: Hấp dẫn nhà đầu tư ngoại

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 04:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 04:45