Kinh tế Trung Quốc giảm tốc, thế giới lo thiếu hàng

17:17 | 21/10/2021

122 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trung Quốc, nền kinh tế đứng thứ 2 thế giới, đang chững lại, đe dọa sự phục hồi kinh tế toàn cầu.
Kinh tế Trung Quốc giảm tốc, thế giới lo thiếu hàng
Trung Quốc sản xuất hầu hết các container trên thế giới

Theo nhật báo kinh tế Les Echos của Pháp, trong khoảng năm 2013-2018, kinh tế của Trung Quốc chiếm 28% tăng trưởng toàn cầu. Việc tăng trưởng trong quý 3 năm nay của nước này chững lại ở mức 4,9% đang gây lo ngại, sẽ gây hậu quả cho những nước xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc, trong đó có những nền kinh tế mạnh như Đức. Đây là mức tăng trưởng thấp nhất của Trung Quốc kể từ đầu đại dịch. Hậu quả của kinh tế Trung Quốc giảm tốc đối với nền kinh tế toàn cầu là có thực.

Nguyên liệu tăng giá, cúp điện thường xuyên, tập đoàn địa ốc Evergrande suy sụp là những yếu tố đè nặng lên tăng trưởng của người khổng lồ châu Á, đồng thời đe dọa sự khởi sắc của toàn cầu.

Tiêu dùng nội địa vẫn thấp, chi tiêu du lịch trong tháng 10 chỉ bằng 40% so với trước đại dịch. Lĩnh vực địa ốc vốn là đầu tàu tăng trưởng Trung Quốc, chiếm từ 15% đến 30% GDP, đang thụt lùi. Một nhà kinh tế của Capital Economics dự báo, hiện thời cú sốc địa ốc được bù đắp bằng xuất khẩu mạnh, nhưng từ năm tới, nhu cầu thế giới trở lại bình thường, tăng trưởng sẽ giậm chân tại chỗ.

Sự giảm tốc của kinh tế Trung Quốc đang gây lo ngại về thiếu hàng hóa dịp cuối năm trên khắp thế giới. Xe đạp, đồ gỗ, điện thoại thông minh… tại Pháp cũng như khắp châu Âu hay Mỹ, hàng hóa đang khan hiếm tại nhà máy cũng như cửa hàng. Sự hồi phục sau đại dịch không phải là nguyên nhân duy nhất. Các tàu biển phải chờ chực ở cảng để bốc dỡ hàng, cảng Los Angeles đã phải hoạt động 24/24. Tại châu Á, container thiếu thốn và nhà máy tại Trung Quốc hoạt động thất thường vì bị cúp điện. Nguyên vật liệu được tranh giành dẫn đến hệ quả dây chuyền, chẳng hạn thiếu gỗ nên sản xuất palette bị chậm lại làm ảnh hưởng cả chuỗi hậu cần. Bên cạnh đó là kiểm soát y tế nghiêm ngăt, vụ một tàu chở container làm lưu thông bị kẹt cứng trên kênh đào Suez, thiếu tài xế xe tải nặng… Các siêu thị Mỹ xoay sở để không thiếu hàng vào kỳ lễ tết cuối năm, như Walmart tự thuê tàu.

Trung Quốc đang thống trị vì sản xuất hầu hết các container trên thế giới. Les Echos báo động sự lệ thuộc đáng kinh ngạc của thế giới vào các container Trung Quốc. Nạn thiếu container là một trong những nguyên nhân chính đang bóp nghẹt vận chuyển hàng hóa, lĩnh vực này hoàn toàn lệ thuộc vào Trung Quốc, nước sản xuất gần như duy nhất. Giá một container 40 feet đã lên đến 6.500 đô la, tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái. Giá container lạnh và container chở dầu cũng tăng với mức độ tương tự. Hiện nay, Trung Quốc sản xuất trên 96% container hàng khô, 100% container chở hàng đông lạnh và trên 90% container chở dầu. CIMC, một nhà sản xuất container Trung Quốc trong nửa đầu năm thu được lợi nhuận 4,39 tỉ nhân dân tệ (600 triệu euro), tăng đến…1.739% so với năm ngoái.

Giá vận chuyển một container 40 feet từ Trung Quốc sang Mỹ từ 2.000 đô la năm 2019 đã vọt lên 15.000 đô la, sang Hà Lan tăng 659%. Những công ty hàng hải không hành động gì để kéo giá xuống. Với chủ trương zero Covid, Trung Quốc luôn duy trì tình trạng khẩn cấp trước biến thể Delta. Cảng Ninh Ba-Chu Sơn, lớn thứ ba thế giới về hàng xuất, bị tê liệt một phần chỉ vì một nhân viên bị dương tính với Covid-19, thế là một cầu cảng công suất 10 triệu container bị đóng, tất cả nhân viên phải xét nghiệm. Cảng Diêm Điền, chiếm 10% hàng xuất khẩu Trung Quốc hồi tháng 5 cũng xảy ra tình trạng tương tự.

3 lý do khiến kinh tế Trung Quốc chậm lại như Nhật Bản những năm 19903 lý do khiến kinh tế Trung Quốc chậm lại như Nhật Bản những năm 1990
Tập đoàn của tỷ phú hậu thuẫn Evergrande cũng lao đaoTập đoàn của tỷ phú hậu thuẫn Evergrande cũng lao đao
Tác động trái chiều từ kinh tế Trung QuốcTác động trái chiều từ kinh tế Trung Quốc
Trung Quốc lo ngại dòng vốn nước ngoài tháo chạy khỏi thị trườngTrung Quốc lo ngại dòng vốn nước ngoài tháo chạy khỏi thị trường
Giải mã suy giảm kinh tế Trung QuốcGiải mã suy giảm kinh tế Trung Quốc

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,256 27,276 28,226
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,144 31,154 32,324
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.38 157.53 167.08
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,815 14,825 15,405
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 19:00