Giải mã suy giảm kinh tế Trung Quốc

09:55 | 12/08/2021

399 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc khó giữ đà tăng trưởng kinh tế trong khi toàn cầu chưa thể phục hồi do đại dịch COVID-19.
Tài sản các ông lớn công nghệ
Tài sản các ông lớn công nghệ "bốc hơi" kể từ tháng 2

Kết thúc 3 tháng đầu năm 2021 kinh tế Trung Quốc ghi nhận bùng nổ tăng trưởng trên 18%, kết thúc quý II nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới đã suy giảm rất nhiều so với chính nó. Vì sao xuất hiện tình trạng phập phù này? Tuyên bố chiến thắng dịch bệnh chỉ là biện pháp tâm lý?

Đầu tiên, Trung Quốc chủ động bắn vào chân mình, siết đường làm ăn của những “đứa con cưng” một thời, là các BigTech như Alibaba, Tencent, JD.com, Meituan, Baidu,… vì lo ngại độc quyền và ngày càng tỏ ra bất tuân lệnh.

Kết quả màn bố ráp này khiến các nhà sáng lập - tỷ phú, CEO đương nhiệm lùi vào hậu trường. Tháng 2 năm nay, giá trị vốn hóa của các ông lớn công nghệ “bốc hơi” 851 tỷ USD!

Chưa dừng lại ở đó, mảng công nghệ giáo dục trị giá hàng trăm tỷ USD cũng bị “cấm cửa”, không những doanh nghiệp nội địa bị thiệt hại toàn diện mà cả dòng vốn FDI trong lĩnh vực này đã tháo chạy sạch bóng khỏi Trung Quốc đại lục.

Hẳn nhiên, tương lai của các công ty công nghệ vẫn còn - nhưng nó buộc phải định hình theo hướng khác - có sự kiểm soát chặt chẽ của chính quyền. Triển vọng mô hình mới này có phát huy hiệu quả hay không lại là chuyện khác!

Hai vấn đề rất nhạy cảm với nền kinh tế Trung Quốc là thiếu nguyên liệu đầu vào và giá cước vận tải quốc tế tăng cao, tắc nghẽn. Với một nền kinh tế thiên về sản xuất thành phẩm như Trung Quốc - nguyên liệu và con đường vận chuyển nguyên liệu cực kỳ quan trọng. Thiếu ngày nào doanh nghiệp lỗ ngày đó.

Đặc biệt, Trung Quốc dẫn đầu thế giới về khối lượng sản xuất chip. Hiện nay cơn khủng hoảng chất bán dẫn chưa được giải quyết. Mỹ, Nhật Bản, châu Âu không còn thiện chí hợp tác khiến chuỗi cung ứng mặt hàng này bị đứt đoạn.

Trung Quốc không thể coi chiến thắng đại dịch COVID-19 là thành quả riêng mà không có bất cứ mối liên hệ nào ở ngoài biên giới. Bằng chứng là, họ có thể sản xuất nhưng không bán được, và không thể nhập nguyên liệu, tắc nghẽn logictics vì các quốc gia bạn hàng chưa thể mở cửa trở lại.

Trong tháng 3/2021 cán cân thương mại của Trung Quốc chỉ đạt 13,8 tỷ USD, giảm tới 45% so với cùng kỳ năm 2020. Trong tháng 4, chỉ số PMI phi sản xuất của Trung Quốc, bao gồm các ngành dịch vụ và xây dựng, giảm về mức 54,9 điểm so với mức 56,3 điểm trong tháng 3.

Trung Quốc khó giữ tăng trưởng khi kinh tế toàn cầu chưa hồi phục
Trung Quốc khó giữ tăng trưởng khi kinh tế toàn cầu chưa hồi phục

“Sức khỏe” các tập đoàn kinh tế nhà nước ngày một yếu. Vỡ nợ trái phiếu từ khu vực này tăng nhanh kỷ lục. Số tiền mà các doanh nghiệp mất khả năng thanh toán từ đầu năm đến nay là 15,5 tỷ USD, tương đương 99,8 tỷ NDT.

Đáng nói, so với năm 2015, thời điểm thị trường chứng khoán Trung Quốc sụp đổ, tổng số tiền vỡ nợ chỉ là 8,9 tỷ nhân dân tệ. Hiện nay, có đến ¼ doanh nghiệp vỡ nợ trái phiếu đến từ lĩnh vực bất động sản.

Bên cạnh tác tiêu cực chung của dịch bệnh, Trung Quốc đang trong quá trình chuyển đổi mạnh tính chất, nền kinh tế, từ gia công sang chế tạo, sản xuất tại chỗ - độc lập, tự cường không dựa vào bên ngoài.

Một trong những kế hoạch lớn là “Made in China 2025” bị chững lại do Mỹ cạnh tranh kịch liệt; để tự cường trong lĩnh vực giàu chất xám và tốn kém này Bắc Kinh cần thêm rất nhiều thời gian, càng khó hơn khi không còn mối liên kết hợp tác nào với Mỹ và phương Tây.

Trung Quốc là nền kinh tế kết cấu rất phức tạp, bao gồm nhiều thành phần, nhiều khu vực. Có những khu vực thành phần được sử dụng như là mỏ neo của chế độ; một số thành phần ít nhiều bị kiểm soát theo ý chí chính quyền.

Điểm yếu của mô hình này là thiếu linh hoạt, ngân sách nhà nước phải bao cấp, dễ bị đối thủ “bắt bài” nếu dựa vào Luật cạnh tranh quốc tế. Vì thế, không tự nhiên mà Mỹ liên tục cáo buộc Trung Quốc lạm dụng bảo hộ.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Năng lượng điện hạt nhân sẽ chiếm ưu thế?Năng lượng điện hạt nhân sẽ chiếm ưu thế?
Trung Quốc có nhiều dầu trong kho dự trữ?Trung Quốc có nhiều dầu trong kho dự trữ?
Đồng minh và đối tác của Mỹ điều tàu chiến tới Biển Đông - Trung Quốc có 'ngồi trên đống lửa'?Đồng minh và đối tác của Mỹ điều tàu chiến tới Biển Đông - Trung Quốc có 'ngồi trên đống lửa'?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 15:00