Giải mã suy giảm kinh tế Trung Quốc

09:55 | 12/08/2021

403 lượt xem
|
Trung Quốc khó giữ đà tăng trưởng kinh tế trong khi toàn cầu chưa thể phục hồi do đại dịch COVID-19.
Tài sản các ông lớn công nghệ
Tài sản các ông lớn công nghệ "bốc hơi" kể từ tháng 2

Kết thúc 3 tháng đầu năm 2021 kinh tế Trung Quốc ghi nhận bùng nổ tăng trưởng trên 18%, kết thúc quý II nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới đã suy giảm rất nhiều so với chính nó. Vì sao xuất hiện tình trạng phập phù này? Tuyên bố chiến thắng dịch bệnh chỉ là biện pháp tâm lý?

Đầu tiên, Trung Quốc chủ động bắn vào chân mình, siết đường làm ăn của những “đứa con cưng” một thời, là các BigTech như Alibaba, Tencent, JD.com, Meituan, Baidu,… vì lo ngại độc quyền và ngày càng tỏ ra bất tuân lệnh.

Kết quả màn bố ráp này khiến các nhà sáng lập - tỷ phú, CEO đương nhiệm lùi vào hậu trường. Tháng 2 năm nay, giá trị vốn hóa của các ông lớn công nghệ “bốc hơi” 851 tỷ USD!

Chưa dừng lại ở đó, mảng công nghệ giáo dục trị giá hàng trăm tỷ USD cũng bị “cấm cửa”, không những doanh nghiệp nội địa bị thiệt hại toàn diện mà cả dòng vốn FDI trong lĩnh vực này đã tháo chạy sạch bóng khỏi Trung Quốc đại lục.

Hẳn nhiên, tương lai của các công ty công nghệ vẫn còn - nhưng nó buộc phải định hình theo hướng khác - có sự kiểm soát chặt chẽ của chính quyền. Triển vọng mô hình mới này có phát huy hiệu quả hay không lại là chuyện khác!

Hai vấn đề rất nhạy cảm với nền kinh tế Trung Quốc là thiếu nguyên liệu đầu vào và giá cước vận tải quốc tế tăng cao, tắc nghẽn. Với một nền kinh tế thiên về sản xuất thành phẩm như Trung Quốc - nguyên liệu và con đường vận chuyển nguyên liệu cực kỳ quan trọng. Thiếu ngày nào doanh nghiệp lỗ ngày đó.

Đặc biệt, Trung Quốc dẫn đầu thế giới về khối lượng sản xuất chip. Hiện nay cơn khủng hoảng chất bán dẫn chưa được giải quyết. Mỹ, Nhật Bản, châu Âu không còn thiện chí hợp tác khiến chuỗi cung ứng mặt hàng này bị đứt đoạn.

Trung Quốc không thể coi chiến thắng đại dịch COVID-19 là thành quả riêng mà không có bất cứ mối liên hệ nào ở ngoài biên giới. Bằng chứng là, họ có thể sản xuất nhưng không bán được, và không thể nhập nguyên liệu, tắc nghẽn logictics vì các quốc gia bạn hàng chưa thể mở cửa trở lại.

Trong tháng 3/2021 cán cân thương mại của Trung Quốc chỉ đạt 13,8 tỷ USD, giảm tới 45% so với cùng kỳ năm 2020. Trong tháng 4, chỉ số PMI phi sản xuất của Trung Quốc, bao gồm các ngành dịch vụ và xây dựng, giảm về mức 54,9 điểm so với mức 56,3 điểm trong tháng 3.

Trung Quốc khó giữ tăng trưởng khi kinh tế toàn cầu chưa hồi phục
Trung Quốc khó giữ tăng trưởng khi kinh tế toàn cầu chưa hồi phục

“Sức khỏe” các tập đoàn kinh tế nhà nước ngày một yếu. Vỡ nợ trái phiếu từ khu vực này tăng nhanh kỷ lục. Số tiền mà các doanh nghiệp mất khả năng thanh toán từ đầu năm đến nay là 15,5 tỷ USD, tương đương 99,8 tỷ NDT.

Đáng nói, so với năm 2015, thời điểm thị trường chứng khoán Trung Quốc sụp đổ, tổng số tiền vỡ nợ chỉ là 8,9 tỷ nhân dân tệ. Hiện nay, có đến ¼ doanh nghiệp vỡ nợ trái phiếu đến từ lĩnh vực bất động sản.

Bên cạnh tác tiêu cực chung của dịch bệnh, Trung Quốc đang trong quá trình chuyển đổi mạnh tính chất, nền kinh tế, từ gia công sang chế tạo, sản xuất tại chỗ - độc lập, tự cường không dựa vào bên ngoài.

Một trong những kế hoạch lớn là “Made in China 2025” bị chững lại do Mỹ cạnh tranh kịch liệt; để tự cường trong lĩnh vực giàu chất xám và tốn kém này Bắc Kinh cần thêm rất nhiều thời gian, càng khó hơn khi không còn mối liên kết hợp tác nào với Mỹ và phương Tây.

Trung Quốc là nền kinh tế kết cấu rất phức tạp, bao gồm nhiều thành phần, nhiều khu vực. Có những khu vực thành phần được sử dụng như là mỏ neo của chế độ; một số thành phần ít nhiều bị kiểm soát theo ý chí chính quyền.

Điểm yếu của mô hình này là thiếu linh hoạt, ngân sách nhà nước phải bao cấp, dễ bị đối thủ “bắt bài” nếu dựa vào Luật cạnh tranh quốc tế. Vì thế, không tự nhiên mà Mỹ liên tục cáo buộc Trung Quốc lạm dụng bảo hộ.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Năng lượng điện hạt nhân sẽ chiếm ưu thế?Năng lượng điện hạt nhân sẽ chiếm ưu thế?
Trung Quốc có nhiều dầu trong kho dự trữ?Trung Quốc có nhiều dầu trong kho dự trữ?
Đồng minh và đối tác của Mỹ điều tàu chiến tới Biển Đông - Trung Quốc có 'ngồi trên đống lửa'?Đồng minh và đối tác của Mỹ điều tàu chiến tới Biển Đông - Trung Quốc có 'ngồi trên đống lửa'?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,900 ▼170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,900 ▼170K
Trang sức 99.9 13,890 ▼170K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,900 ▼170K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 14,902
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 14,903
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 1,454
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 14,396
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 109,211
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 99,032
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 88,853
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 84,927
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 60,788
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cập nhật: 04/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16655 16924 17498
CAD 18177 18453 19069
CHF 31864 32245 32877
CNY 0 3470 3830
EUR 29652 29924 30949
GBP 33731 34119 35053
HKD 0 3256 3458
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14666 15252
SGD 19610 19891 20413
THB 724 787 840
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26349
Cập nhật: 04/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,109 26,109 26,349
USD(1-2-5) 25,065 - -
USD(10-20) 25,065 - -
EUR 29,872 29,896 31,054
JPY 167.37 167.67 174.83
GBP 34,142 34,234 35,065
AUD 16,942 17,003 17,460
CAD 18,406 18,465 19,001
CHF 32,204 32,304 33,001
SGD 19,773 19,834 20,465
CNY - 3,647 3,747
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.97 17.7 19.02
THB 772.9 782.45 833.47
NZD 14,687 14,823 15,182
SEK - 2,731 2,812
DKK - 3,997 4,116
NOK - 2,558 2,635
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,865.52 - 6,585.61
TWD 769.86 - 927.63
SAR - 6,915.25 7,244.37
KWD - 83,517 88,439
Cập nhật: 04/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26105 26105 26349
AUD 16844 16944 17872
CAD 18356 18456 19471
CHF 32104 32134 33720
CNY 0 3659.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29825 29855 31581
GBP 34031 34081 35844
HKD 0 3390 0
JPY 166.99 167.49 178.03
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14781 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19771 19901 20627
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 0 26,187 26,349
USD20 0 26,187 26,349
USD1 23,841 26,187 26,349
AUD 16,886 16,986 18,094
EUR 29,961 29,961 31,278
CAD 18,301 18,401 19,708
SGD 19,837 19,987 21,100
JPY 167.38 168.88 173.48
GBP 34,117 34,267 35,038
XAU 14,698,000 0 14,902,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/11/2025 10:00