Trung Quốc lo ngại dòng vốn nước ngoài tháo chạy khỏi thị trường

06:42 | 10/09/2021

227 lượt xem
|
Trung Quốc đã phát đi cảnh báo về nguy cơ dòng tiền “nóng” của các nhà đầu tư nước ngoài chảy ra khỏi đất nước, gây rủi ro cho thị trường vốn, khi Fed sớm cắt giảm chính sách nới lỏng tiền tệ.

Nguy cơ mất dòng vốn ngoại

Tại Diễn đàn Thường niên Tài chính Quốc tế Trung Quốc tổ chức mới đây, các cơ quan quản lý tài chính nước này đã phát đi cảnh báo về sự thoái lui của dòng vốn nước ngoài khỏi thị trường, được coi là gây nguy hại. Dòng tiền “nóng” có khả năng sẽ gia tăng, khi Hoa Kỳ chuẩn bị nới lỏng quy mô tiền tệ, đẩy giá trị của đồng Đô la Mỹ tăng cao trong quá trình này.

Trung Quốc lo ngại dòng vốn nước ngoài tháo chạy khỏi thị trường | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
Khi Mỹ có chính sách cắt giảm nới lỏng tiền tệ, các nhà đầu tư có xu hướng thoái vốn khỏi Trung Quốc và đầu tư trở lại Mỹ (ảnh: Bloomberg)

Phát biểu trên truyền hình, Fang Xinghai, Phó Chủ tịch Ủy ban Điều tiết Chứng khoán Trung Quốc (CSRC) đã kêu gọi tăng cường giám sát dòng tiền xuyên biên giới để duy trì sự ổn định của thị trường vốn.

Việc một số nhà đầu tư nước ngoài di dời tài sản của họ khi xem xét những thay đổi của chính sách tiền tệ quốc tế, là điều bình thường. Điều này sẽ không dẫn đến dòng tiền vào hoặc ra lớn. Tuy nhiên, chúng ta phải ngăn chặn một số tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài, gây ra những thay đổi lớn của thị trường bởi các quyết định đầu tư của họ. Đó mới là điều cần đặc biệt chú ý ”, Fang nhấn mạnh.

Cảnh báo này được đưa ra trong bối cảnh các cam kết lặp đi lặp lại từ Bắc Kinh, đối với việc mở cửa thị trường tài chính hơn nữa đối với nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời theo dõi chặt chẽ công tác quản lý rủi ro.

Trước đó, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ và làm tăng cung tiền, giảm lãi suất, khiến đồng Đô la Mỹ mất giá, buộc các nhà đầu tư phải nhanh chóng chuyển dòng vốn sang các thị trường khác, cũng như nắm giữ những đồng tiền có giá trị hơn. Nhưng đến nay, khi Mỹ dự tính cắt giảm chương trình mua trái phiếu khổng lồ của mình, các nhà đầu tư sẽ bị lôi kéo để rút vốn ra khỏi thị trường Trung Quốc và đầu tư trở lại Mỹ.

Thực tế, khả năng dòng vốn chảy ra khỏi Trung Quốc, sau khi Chủ tịch Fed Jerome Powell đề xuất giảm dần việc mua trái phiếu, được đưa ra tại Hội nghị Chuyên đề Kinh tế Jackson Hole vào tháng trước mà CSRC lên tiếng không phải là lần đầu. Mà vốn dĩ các đợt giảm giá trước đây của Mỹ, cũng đã kích hoạt dòng tiền nóng tháo chạy khỏi Trung Quốc, điển hình như năm 2015, khiến cổ phiếu cũng như đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc mất giá nhanh chóng.

Chính vì vậy, Fang đã tuyên bố rất rõ thông điệp đối với các nhà đầu tư nước ngoài rằng, các hành động gây nguy hại sẽ bị ngăn chặn kịp thời khi được phát hiện và không giải thích gì thêm về các biện pháp đối phó.

Cùng với đó, Phó Chủ tịch Ủy ban Điều tiết Bảo hiểm và Ngân hàng Trung Quốc nhắc lại: “Nhiều dấu hiệu cho thấy chính sách nới lỏng tiền tệ không giới hạn, được các nền kinh tế phát triển lớn áp dụng đã làm méo mó giá vốn, làm trầm trọng thêm sự không phù hợp về tài nguyên, thúc đẩy đầu cơ thị trường và làm suy yếu sự hỗ trợ cho nền kinh tế thực”.

Củng cố cho lĩnh vực ngân hàng

So với Trung Quốc, ở nhiều quốc gia, các cơ quan tài chính đang tiếp tục chiến dịch giải quyết rủi ro tài chính, giảm thiểu quy mô của lĩnh vực tín dụng đen, thúc đẩy ngân hàng số và tái cấu trúc các bộ máy ngân hàng gặp trục trặc và suy yếu.

Trung Quốc lo ngại dòng vốn nước ngoài tháo chạy khỏi thị trường | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
Các cơ quan tài chính ở nhiều quốc gia đang tiếp tục chiến dịch giải quyết rủi ro tài chính, giảm thiểu quy mô của lĩnh vực tín dụng đen, thúc đẩy ngân hàng số và tái cấu trúc các bộ máy ngân hàng (ảnh minh hoạ)

Trong một động thái hồi đầu năm nay, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) đã tiến hành “kiểm tra sức khỏe toàn diện” trên tất cả 4.015 ngân hàng Trung Quốc, con số này tăng từ 1.550 ngân hàng vào năm 2020. Các bài kiểm tra được công bố trong báo cáo ổn định tài chính hàng năm của PBOC, được thực hiện khi có các cú sốc về kinh tế vĩ mô, khả năng trả nợ, thanh khoản và rủi ro thị trường chéo.

Theo đó, chỉ có 30 ngân hàng lớn nhất đất nước, chiếm 76,1% tổng giá trị cho vay của cả nước, được coi là có năng lực mạnh mẽ để đối phó với các thách thức, cũng như rủi ro tín dụng và thị trường. Còn 3.985 ngân hàng quy mô vừa và nhỏ còn lại, vốn chịu nhiều nợ của chính quyền địa phương, khu vực bất động sản và các doanh nghiệp nhỏ, tỷ lệ an toàn vốn đã giảm mạnh, khi tài sản tín dụng của họ xấu đi.

PBOC nhận định, nếu tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng quy mô vừa và nhỏ tăng gấp đôi, tỷ lệ an toàn của các ngân hàng này sẽ giảm xuống 10,53% từ mức 12,12% hiện tại, trong khi 34,9% số ngân hàng sẽ không đáp ứng các yêu cầu quy định.

"Nhìn chung, rủi ro tài chính có xu hướng giảm và vẫn có thể kiểm soát được, PBOC cam kết tăng cường phòng ngừa rủi ro tài chính, bao gồm các hệ thống giám sát và đẩy nhanh việc loại bỏ rủi ro của các tổ chức tài chính nhỏ, hứa sẽ duy trì hoạt động ổn định của thị trường tài chính và chú ý phòng ngừa các cú sốc từ rủi ro bên ngoài”, PBOC kết luận trong báo cáo của mình.

Trong khi đó, tại thị trường vốn của Việt Nam vừa qua cũng đã chứng kiến mức độ bán ròng của các nhà đầu tư ngoại lên tới 4 tỷ USD. Tuy nhiên, các chuyên gia đều nhận định đây là hệ quả tất yếu trong chu kỳ đầu tư của khối ngoại sau một thời gian dài tham gia thị trường và điều này không có quá nhiều ảnh hưởng. Mặt khác, sau sự thoái lui, dòng vốn được kỳ vọng trở lại sẽ lớn hơn con số 4 tỷ USD trước đó. Mặt khác, hệ thống các ngân hàng Việt Nam cũng đang tăng tốc hướng tới mô hình ngân hàng số toàn diện, bắt kịp với xu hướng tài chính kỹ thuật số toàn cầu, nhằm nâng cao hiệu suất và giảm thiểu rủi ro tại khu vực này.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Nhập khẩu dầu của Trung Quốc tăng trở lại trong tháng 8

Nhập khẩu dầu của Trung Quốc tăng trở lại trong tháng 8

Nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc đạt trung bình 10,25 triệu thùng/ngày trong tháng 8, cao hơn 5% so với tháng 7, theo dữ liệu từ nhà cung cấp phân tích năng lượng OilX.

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 22:00