Trung Quốc lo ngại dòng vốn nước ngoài tháo chạy khỏi thị trường

06:42 | 10/09/2021

219 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc đã phát đi cảnh báo về nguy cơ dòng tiền “nóng” của các nhà đầu tư nước ngoài chảy ra khỏi đất nước, gây rủi ro cho thị trường vốn, khi Fed sớm cắt giảm chính sách nới lỏng tiền tệ.

Nguy cơ mất dòng vốn ngoại

Tại Diễn đàn Thường niên Tài chính Quốc tế Trung Quốc tổ chức mới đây, các cơ quan quản lý tài chính nước này đã phát đi cảnh báo về sự thoái lui của dòng vốn nước ngoài khỏi thị trường, được coi là gây nguy hại. Dòng tiền “nóng” có khả năng sẽ gia tăng, khi Hoa Kỳ chuẩn bị nới lỏng quy mô tiền tệ, đẩy giá trị của đồng Đô la Mỹ tăng cao trong quá trình này.

Trung Quốc lo ngại dòng vốn nước ngoài tháo chạy khỏi thị trường | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
Khi Mỹ có chính sách cắt giảm nới lỏng tiền tệ, các nhà đầu tư có xu hướng thoái vốn khỏi Trung Quốc và đầu tư trở lại Mỹ (ảnh: Bloomberg)

Phát biểu trên truyền hình, Fang Xinghai, Phó Chủ tịch Ủy ban Điều tiết Chứng khoán Trung Quốc (CSRC) đã kêu gọi tăng cường giám sát dòng tiền xuyên biên giới để duy trì sự ổn định của thị trường vốn.

Việc một số nhà đầu tư nước ngoài di dời tài sản của họ khi xem xét những thay đổi của chính sách tiền tệ quốc tế, là điều bình thường. Điều này sẽ không dẫn đến dòng tiền vào hoặc ra lớn. Tuy nhiên, chúng ta phải ngăn chặn một số tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài, gây ra những thay đổi lớn của thị trường bởi các quyết định đầu tư của họ. Đó mới là điều cần đặc biệt chú ý ”, Fang nhấn mạnh.

Cảnh báo này được đưa ra trong bối cảnh các cam kết lặp đi lặp lại từ Bắc Kinh, đối với việc mở cửa thị trường tài chính hơn nữa đối với nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời theo dõi chặt chẽ công tác quản lý rủi ro.

Trước đó, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ và làm tăng cung tiền, giảm lãi suất, khiến đồng Đô la Mỹ mất giá, buộc các nhà đầu tư phải nhanh chóng chuyển dòng vốn sang các thị trường khác, cũng như nắm giữ những đồng tiền có giá trị hơn. Nhưng đến nay, khi Mỹ dự tính cắt giảm chương trình mua trái phiếu khổng lồ của mình, các nhà đầu tư sẽ bị lôi kéo để rút vốn ra khỏi thị trường Trung Quốc và đầu tư trở lại Mỹ.

Thực tế, khả năng dòng vốn chảy ra khỏi Trung Quốc, sau khi Chủ tịch Fed Jerome Powell đề xuất giảm dần việc mua trái phiếu, được đưa ra tại Hội nghị Chuyên đề Kinh tế Jackson Hole vào tháng trước mà CSRC lên tiếng không phải là lần đầu. Mà vốn dĩ các đợt giảm giá trước đây của Mỹ, cũng đã kích hoạt dòng tiền nóng tháo chạy khỏi Trung Quốc, điển hình như năm 2015, khiến cổ phiếu cũng như đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc mất giá nhanh chóng.

Chính vì vậy, Fang đã tuyên bố rất rõ thông điệp đối với các nhà đầu tư nước ngoài rằng, các hành động gây nguy hại sẽ bị ngăn chặn kịp thời khi được phát hiện và không giải thích gì thêm về các biện pháp đối phó.

Cùng với đó, Phó Chủ tịch Ủy ban Điều tiết Bảo hiểm và Ngân hàng Trung Quốc nhắc lại: “Nhiều dấu hiệu cho thấy chính sách nới lỏng tiền tệ không giới hạn, được các nền kinh tế phát triển lớn áp dụng đã làm méo mó giá vốn, làm trầm trọng thêm sự không phù hợp về tài nguyên, thúc đẩy đầu cơ thị trường và làm suy yếu sự hỗ trợ cho nền kinh tế thực”.

Củng cố cho lĩnh vực ngân hàng

So với Trung Quốc, ở nhiều quốc gia, các cơ quan tài chính đang tiếp tục chiến dịch giải quyết rủi ro tài chính, giảm thiểu quy mô của lĩnh vực tín dụng đen, thúc đẩy ngân hàng số và tái cấu trúc các bộ máy ngân hàng gặp trục trặc và suy yếu.

Trung Quốc lo ngại dòng vốn nước ngoài tháo chạy khỏi thị trường | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
Các cơ quan tài chính ở nhiều quốc gia đang tiếp tục chiến dịch giải quyết rủi ro tài chính, giảm thiểu quy mô của lĩnh vực tín dụng đen, thúc đẩy ngân hàng số và tái cấu trúc các bộ máy ngân hàng (ảnh minh hoạ)

Trong một động thái hồi đầu năm nay, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) đã tiến hành “kiểm tra sức khỏe toàn diện” trên tất cả 4.015 ngân hàng Trung Quốc, con số này tăng từ 1.550 ngân hàng vào năm 2020. Các bài kiểm tra được công bố trong báo cáo ổn định tài chính hàng năm của PBOC, được thực hiện khi có các cú sốc về kinh tế vĩ mô, khả năng trả nợ, thanh khoản và rủi ro thị trường chéo.

Theo đó, chỉ có 30 ngân hàng lớn nhất đất nước, chiếm 76,1% tổng giá trị cho vay của cả nước, được coi là có năng lực mạnh mẽ để đối phó với các thách thức, cũng như rủi ro tín dụng và thị trường. Còn 3.985 ngân hàng quy mô vừa và nhỏ còn lại, vốn chịu nhiều nợ của chính quyền địa phương, khu vực bất động sản và các doanh nghiệp nhỏ, tỷ lệ an toàn vốn đã giảm mạnh, khi tài sản tín dụng của họ xấu đi.

PBOC nhận định, nếu tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng quy mô vừa và nhỏ tăng gấp đôi, tỷ lệ an toàn của các ngân hàng này sẽ giảm xuống 10,53% từ mức 12,12% hiện tại, trong khi 34,9% số ngân hàng sẽ không đáp ứng các yêu cầu quy định.

"Nhìn chung, rủi ro tài chính có xu hướng giảm và vẫn có thể kiểm soát được, PBOC cam kết tăng cường phòng ngừa rủi ro tài chính, bao gồm các hệ thống giám sát và đẩy nhanh việc loại bỏ rủi ro của các tổ chức tài chính nhỏ, hứa sẽ duy trì hoạt động ổn định của thị trường tài chính và chú ý phòng ngừa các cú sốc từ rủi ro bên ngoài”, PBOC kết luận trong báo cáo của mình.

Trong khi đó, tại thị trường vốn của Việt Nam vừa qua cũng đã chứng kiến mức độ bán ròng của các nhà đầu tư ngoại lên tới 4 tỷ USD. Tuy nhiên, các chuyên gia đều nhận định đây là hệ quả tất yếu trong chu kỳ đầu tư của khối ngoại sau một thời gian dài tham gia thị trường và điều này không có quá nhiều ảnh hưởng. Mặt khác, sau sự thoái lui, dòng vốn được kỳ vọng trở lại sẽ lớn hơn con số 4 tỷ USD trước đó. Mặt khác, hệ thống các ngân hàng Việt Nam cũng đang tăng tốc hướng tới mô hình ngân hàng số toàn diện, bắt kịp với xu hướng tài chính kỹ thuật số toàn cầu, nhằm nâng cao hiệu suất và giảm thiểu rủi ro tại khu vực này.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Nhập khẩu dầu của Trung Quốc tăng trở lại trong tháng 8

Nhập khẩu dầu của Trung Quốc tăng trở lại trong tháng 8

Nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc đạt trung bình 10,25 triệu thùng/ngày trong tháng 8, cao hơn 5% so với tháng 7, theo dữ liệu từ nhà cung cấp phân tích năng lượng OilX.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▼50K 11,190 ▼50K
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
TPHCM - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.400 ▼700K 115.900 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.280 ▼700K 115.780 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.570 ▼700K 115.070 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.340 ▼690K 114.840 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.580 ▼520K 87.080 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.450 ▼410K 67.950 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.860 ▼300K 48.360 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.760 ▼650K 106.260 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.350 ▼430K 70.850 ▼430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.990 ▼450K 75.490 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.460 ▼480K 78.960 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.110 ▼270K 43.610 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.900 ▼230K 38.400 ▼230K
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼80K 11,640 ▼70K
Trang sức 99.9 11,180 ▼80K 11,630 ▼70K
NL 99.99 10,760 ▼90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Cập nhật: 07/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16522 16791 17366
CAD 18660 18938 19555
CHF 32250 32633 33280
CNY 0 3570 3690
EUR 30135 30409 31434
GBP 34826 35219 36156
HKD 0 3200 3402
JPY 173 177 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15441 16029
SGD 19951 20233 20749
THB 719 782 835
USD (1,2) 25883 0 0
USD (5,10,20) 25922 0 0
USD (50,100) 25951 25985 26325
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,970 25,970 26,330
USD(1-2-5) 24,931 - -
USD(10-20) 24,931 - -
GBP 35,222 35,317 36,218
HKD 3,272 3,282 3,381
CHF 32,542 32,643 33,460
JPY 177.61 177.93 185.42
THB 768.15 777.64 831.95
AUD 16,815 16,875 17,346
CAD 18,900 18,960 19,514
SGD 20,112 20,175 20,850
SEK - 2,687 2,781
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,057 4,197
NOK - 2,550 2,638
CNY - 3,599 3,697
RUB - - -
NZD 15,438 15,582 16,035
KRW 17.67 18.43 19.89
EUR 30,360 30,384 31,620
TWD 814.47 - 986.02
MYR 5,779.41 - 6,519.1
SAR - 6,854.94 7,216.17
KWD - 83,317 88,726
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,005 26,345
EUR 30,214 30,335 31,464
GBP 35,065 35,206 36,201
HKD 3,269 3,282 3,388
CHF 32,364 32,494 33,428
JPY 177.18 177.89 185.29
AUD 16,770 16,837 17,378
SGD 20,172 20,253 20,806
THB 784 787 823
CAD 18,884 18,960 19,492
NZD 15,547 16,056
KRW 18.37 20.18
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25955 25955 26315
AUD 16716 16816 17384
CAD 18849 18949 19500
CHF 32503 32533 33424
CNY 0 3610.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30419 30519 31291
GBP 35138 35188 36290
HKD 0 3330 0
JPY 177.26 178.26 184.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15572 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20104 20234 20962
THB 0 749.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,990 26,040 26,368
USD20 25,990 26,040 26,368
USD1 25,990 26,040 26,368
AUD 16,793 16,943 18,016
EUR 30,503 30,653 31,837
CAD 18,814 18,914 20,234
SGD 20,218 20,368 20,846
JPY 178.29 179.79 184.44
GBP 35,277 35,427 36,225
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,501 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 10:00