Gạo khó bán… nông dân vẫn hì hục trồng lúa!

19:00 | 06/05/2015

1,011 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Hiện nay, mặc dù biết rõ nguồn cung lúa gạo đang dồi dào, nông dân vẫn cứ hì hục trống lúa và lâm vào tình cảnh khó khăn.

Quý 1/2015 xuất khẩu gạo của Việt Nam chỉ đạt 450 triệu USD, giảm 26% lượng và 30% giá trị so với cùng kỳ năm 2014, thấp nhất kể từ năm 2009 đến nay. Các chuyên gia dự kiến trong thời gian tới xuất khẩu gạo vẫn “cực kỳ” khó khăn với nhiều nguyên nhân được dẫn ra như: nguồn cung gia tăng nên áp lực cạnh tranh lớn, năng lực nội tại của doanh nghiệp trong nước yếu,…

Cung vượt cầu dẫn đến gạo khó xuất khẩu, giá thành thấp là tình trạng diễn ra nhiều năm nay. Các cảnh báo cũng có nhiều nhưng tình trạng này đã và vẫn đang tiếp diễn.

Người nông dân trồng lúa thường xuyên lầm vào cảnh khó khăn

GS. Võ Tòng Xuân, quyền Hiệu trưởng Trường đại học Nam Cần Thơ, chuyên gia kinh tế nông nghiệp đánh giá: Gạo trở nên dôi dư nên xuất khẩu gặp khó là điều dễ hiểu. Ở Thái Lan để khắc phục tình trạng này họ đã mạnh dạn chuyển đổi 30% diện tích đất trồng lúa sang trồng mía. Nhưng ở nước ta, mặc dù biết rõ nguồn cung lúa gạo đang dồi dào, nông dân vẫn cứ hì hục trống lúa và lâm vào tình cảnh khó khăn. Để thoát ra khỏi tình trạng này phải mạnh dạn chuyển đổi cây trồng một cách phù hợp và bỏ tư duy sản xuất theo số lượng mà phải tập trung vào nâng cao chất lượng, nâng cao thương hiệu gạo Việt Nam nhằm giữ vững thị trường và nâng cao giá trị xuất khẩu.

Trong nhiều năm qua, việc sản xuất lúa gạo ở nước ta chủ yếu vẫn chú trọng năng suất. Những giống lúa năng suất dưới 5 tấn/ha sẽ không được lựa chọn. Trong khi đó, tại Thái Lan và nhiều nước khác thì hoàn toàn ngược lại. Họ không quan trọng năng suất, họ có thể chọn giống năng suất thấp nhưng chất lượng cao.

Kinh tế thị trường đang yêu cầu ngành lúa gạo Việt Nam phải thực hiện cuộc đổi mới toàn diện, xoá bỏ cách làm ăn theo kiểu tự phát. Theo GS. Võ Tòng Xuân, muốn làm được điều này cần sự gắn kết giữa các nhà. Trong đó, Nhà nước mà cụ thể là các bộ, ngành liên quan cần nắm bắt nhu cầu của từng thị trường để biết thị trường nào ưa chuộng giống gạo nào rồi cung cấp thông tin cho doanh nghiệp. Còn doanh nghiệp thì phải chủ động tìm kiếm hợp đồng xuất khẩu gạo, đồng thời liên kết với nông dân sản xuất ra sản phẩm mà thị trường yêu cầu, theo chuẩn Vietgap, Globalgap…

Mai Phương (theo Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,249 16,269 16,869
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,226 27,246 28,196
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,278 26,488 27,778
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.32 157.47 167.02
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,817 14,827 15,407
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,053 18,063 18,863
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 21:00