Tin tức kinh tế ngày 10/4: Giá sầu riêng giảm mạnh

20:46 | 10/04/2024

741 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá sầu riêng giảm mạnh; Kim ngạch xuất khẩu cà phê quý I/2024 tăng mạnh; Indonesia tiếp tục mở thầu 300.000 tấn gạo… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/4.
Tin tức kinh tế ngày 10/4: Giá sầu riêng giảm mạnh
Giá sầu riêng giảm mạnh (Ảnh minh họa).

Giá vàng đồng loạt tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2347,45 USD/ounce, tăng 5,24 USD so với cùng thời điểm ngày 9/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.600.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,4-84,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 2.900.000 đồng ở chiều mua và tăng 2.500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/4.

Giá sầu riêng giảm mạnh

Khoảng một tuần nay, giá các loại trái sầu riêng tại tỉnh Tiền Giang đều lao dốc. Trái sầu riêng Monthong loại 1 giá từ mức 230.000 đồng/kg nay giảm còn khoảng trên dưới 130.000 đồng/kg; còn sầu riêng Ri 6 loại 1 có giá khoảng 150.000 đồng/kg, nay giảm còn hơn 70.000 đồng/kg, giảm gần 50% so với tháng trước. Tuy nhiên theo nhà vườn, trái sầu riêng ở mức giá trên 40.000 đồng/kg là đã có lãi.

Toàn tỉnh Tiền Giang có gần 23.000 ha cây sầu riêng; trong đó có khoảng 15.000 ha vườn cây đang cho trái. Hiện nay, nhiều vườn sầu riêng tại tỉnh Tiền Giang cho thu hoạch vụ nghịch. Do thời tiết nắng nóng, khô hạn kéo dài và bị nhiễm bệnh cháy lá nên năng suất và chất lượng trái sầu riêng ở thời điểm này giảm hơn cùng vụ các năm trước.

Thái Lan là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam trong khối ASEAN

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, Việt Nam nhập khẩu hàng hóa từ khối ASEAN đạt 11,2 tỷ USD, tăng 11,3% so với mức 10 tỷ USD ghi nhận cùng kỳ năm 2023 và chiếm 12% tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam trong quý.

Trong 3 tháng đầu năm 2024, Thái Lan là thị trường cung cấp hàng hóa nhập khẩu lớn nhất cho Việt Nam với 2,6 tỷ USD. Tuy nhiên so với cùng kỳ năm trước, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường này ghi nhận giảm 9,8%.

Kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam quý I/2024 tăng mạnh

Thông tin từ Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam (VICOFA) cho biết, trong tháng 3 năm 2024, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 185.281 tấn cà phê với kim ngạch khoảng 680,86 triệu USD. So với cùng kỳ, giảm 11,9% về lượng nhưng tăng 41,1% về giá trị.

Tính chung 3 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu khoảng 579.449 tấn cà phê, kim ngạch xuất khẩu khoảng 1,93 tỷ USD. Mặc dù lượng chỉ tăng 4,9% nhưng giá trị tăng mạnh 57,3% so với cùng kỳ nhờ giá xuất khẩu tăng cao.

Indonesia tiếp tục mở thầu 300.000 tấn gạo

Cơ quan hậu cần quốc gia Indonesia (Bulog) mới đây thông báo mở thầu quốc tế mua 300.000 tấn gạo trong tháng 4. Tính từ đầu năm, Indonesia đã nhập khẩu 650.000 tấn gạo và ký hợp đồng nhập khẩu thêm 350.000 tấn gạo cho năm 2024. Một nửa lượng nhập khẩu có nguồn gốc từ Việt Nam và phần còn lại từ Thái Lan, Pakistan và Campuchia.

Có thể thấy, Bulog đã tranh thủ Việt Nam đang thu hoạch rộ vụ lúa đông xuân - vụ thu hoạch lớn nhất trong năm nên đã nhập một lượng lớn gạo với giá rất cạnh tranh.

Tin tức kinh tế ngày 9/4: Xuất khẩu gạo thu về gần 1,4 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 9/4: Xuất khẩu gạo thu về gần 1,4 tỷ USD

Loạt ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm; Xuất khẩu gạo thu về gần 1,4 tỷ USD; Nợ thuế tăng gần 30% so với cùng kỳ 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/4.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,107 16,127 16,727
CAD 18,104 18,114 18,814
CHF 27,047 27,067 28,017
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,538 3,708
EUR #26,199 26,409 27,699
GBP 31,123 31,133 32,303
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,684 14,694 15,274
SEK - 2,227 2,362
SGD 18,009 18,019 18,819
THB 628.64 668.64 696.64
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 02:45