Tin tức kinh tế ngày 10/4: Giá sầu riêng giảm mạnh

20:46 | 10/04/2024

758 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá sầu riêng giảm mạnh; Kim ngạch xuất khẩu cà phê quý I/2024 tăng mạnh; Indonesia tiếp tục mở thầu 300.000 tấn gạo… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/4.
Tin tức kinh tế ngày 10/4: Giá sầu riêng giảm mạnh
Giá sầu riêng giảm mạnh (Ảnh minh họa).

Giá vàng đồng loạt tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2347,45 USD/ounce, tăng 5,24 USD so với cùng thời điểm ngày 9/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.600.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,4-84,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 2.900.000 đồng ở chiều mua và tăng 2.500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/4.

Giá sầu riêng giảm mạnh

Khoảng một tuần nay, giá các loại trái sầu riêng tại tỉnh Tiền Giang đều lao dốc. Trái sầu riêng Monthong loại 1 giá từ mức 230.000 đồng/kg nay giảm còn khoảng trên dưới 130.000 đồng/kg; còn sầu riêng Ri 6 loại 1 có giá khoảng 150.000 đồng/kg, nay giảm còn hơn 70.000 đồng/kg, giảm gần 50% so với tháng trước. Tuy nhiên theo nhà vườn, trái sầu riêng ở mức giá trên 40.000 đồng/kg là đã có lãi.

Toàn tỉnh Tiền Giang có gần 23.000 ha cây sầu riêng; trong đó có khoảng 15.000 ha vườn cây đang cho trái. Hiện nay, nhiều vườn sầu riêng tại tỉnh Tiền Giang cho thu hoạch vụ nghịch. Do thời tiết nắng nóng, khô hạn kéo dài và bị nhiễm bệnh cháy lá nên năng suất và chất lượng trái sầu riêng ở thời điểm này giảm hơn cùng vụ các năm trước.

Thái Lan là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam trong khối ASEAN

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, Việt Nam nhập khẩu hàng hóa từ khối ASEAN đạt 11,2 tỷ USD, tăng 11,3% so với mức 10 tỷ USD ghi nhận cùng kỳ năm 2023 và chiếm 12% tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam trong quý.

Trong 3 tháng đầu năm 2024, Thái Lan là thị trường cung cấp hàng hóa nhập khẩu lớn nhất cho Việt Nam với 2,6 tỷ USD. Tuy nhiên so với cùng kỳ năm trước, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường này ghi nhận giảm 9,8%.

Kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam quý I/2024 tăng mạnh

Thông tin từ Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam (VICOFA) cho biết, trong tháng 3 năm 2024, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 185.281 tấn cà phê với kim ngạch khoảng 680,86 triệu USD. So với cùng kỳ, giảm 11,9% về lượng nhưng tăng 41,1% về giá trị.

Tính chung 3 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu khoảng 579.449 tấn cà phê, kim ngạch xuất khẩu khoảng 1,93 tỷ USD. Mặc dù lượng chỉ tăng 4,9% nhưng giá trị tăng mạnh 57,3% so với cùng kỳ nhờ giá xuất khẩu tăng cao.

Indonesia tiếp tục mở thầu 300.000 tấn gạo

Cơ quan hậu cần quốc gia Indonesia (Bulog) mới đây thông báo mở thầu quốc tế mua 300.000 tấn gạo trong tháng 4. Tính từ đầu năm, Indonesia đã nhập khẩu 650.000 tấn gạo và ký hợp đồng nhập khẩu thêm 350.000 tấn gạo cho năm 2024. Một nửa lượng nhập khẩu có nguồn gốc từ Việt Nam và phần còn lại từ Thái Lan, Pakistan và Campuchia.

Có thể thấy, Bulog đã tranh thủ Việt Nam đang thu hoạch rộ vụ lúa đông xuân - vụ thu hoạch lớn nhất trong năm nên đã nhập một lượng lớn gạo với giá rất cạnh tranh.

Tin tức kinh tế ngày 9/4: Xuất khẩu gạo thu về gần 1,4 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 9/4: Xuất khẩu gạo thu về gần 1,4 tỷ USD

Loạt ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm; Xuất khẩu gạo thu về gần 1,4 tỷ USD; Nợ thuế tăng gần 30% so với cùng kỳ 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 22:00