Tin tức kinh tế ngày 22/4: Tỷ giá USD tiếp tục tăng cao

21:01 | 22/04/2024

393 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gạo tiếp tục duy trì tăng trưởng cao; Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Hàn Quốc tăng mạnh; Tỷ giá USD tiếp tục tăng cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/4.
Tin tức kinh tế ngày 22/4:
Tỷ giá USD tiếp tục tăng cao (Ảnh minh họa).

Giá vàng đồng loạt giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2376,98 USD/ounce, giảm 15,41 USD so với cùng thời điểm ngày 21/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 80,3-82,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.700.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 80,15-82,75triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.500.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 80,35-82,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.650.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.1-0.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/4.

Ngân hàng Nhà nước hủy đấu thầu vàng miếng phiên 22/4

Sáng 22/4, trước thời gian mở thầu một tiếng, Ngân hàng Nhà nước đã thông báo hủy đấu thầu vàng miếng.

Theo Ngân hàng Nhà nước, lý do hủy đấu thầu vàng miếng là không đủ số doanh nghiệp đăng ký dự thầu và chuyển tiền đặt cọc.

Để tiếp tục thực hiện quyết liệt giải pháp đấu thầu bán vàng miếng tăng cung ra thị trường, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục triển khai đấu thầu vàng miếng vào 10 giờ sáng 23/4. Cơ quan này đã thông báo rộng rãi đến các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đủ điều kiện để đăng ký dự thầu và đặt cọc ngay trong hôm nay.

Xuất khẩu gạo tiếp tục duy trì tăng trưởng cao

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2024, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 1,12 triệu tấn, thu về 709,6 triệu USD; tăng 99,7% về lượng và tăng 90% kim ngạch so với tháng 2/2024.

Luỹ kế 3 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu gạo đạt trên 2,18 triệu tấn, kim ngạch gần 1,43 tỷ USD; tăng 17,6% về lượng, tăng 45,5% về kim ngạch so với 3 tháng đầu năm 2023.

Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Hàn Quốc tăng mạnh

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 3, Việt Nam đã xuất khẩu 972 tấn hạt tiêu sang thị trường Hàn Quốc, tương đương hơn 4,44 triệu USD, tăng 269,6% về lượng và tăng 308,2% về kim ngạch so với tháng 3/2023.

Tính chung cả quý I/2024, Hàn Quốc đã chi hơn 9,37 triệu USD để nhập 2.165 tấn hạt tiêu từ Việt Nam, tăng 179,7% về lượng và tăng 188,5% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng 3,8% về lượng và 4% về kim ngạch trong tổng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam.

Tỷ giá USD tiếp tục tăng cao

Ngày 22/4, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước nâng lên mức 24.272 đồng/USD, tăng 12 đồng so với mức niêm yết trước đó, lên mức cao nhất từ trước đến nay.

Với biên độ 5%, các ngân hàng thương mại hiện được phép giao dịch với tỷ giá trần là 25.486 đồng/USD và tỷ giá sàn là 23.058 đồng/USD.

Pacific Airlines lỗ gần 1.500 tỷ đồng trong năm 2023

Báo cáo thường niên vừa công bố của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - Vietnam Airlines (HoSE: HVN) đã cho thấy trong năm 2023, doanh thu của Pacific Airlines tăng gần 26% lên 4.389 tỷ đồng. Tuy nhiên, hãng vẫn lỗ trước thuế 1.499 tỷ đồng, giảm 28% so với cùng kỳ.

Như vậy, hãng bay giá rẻ này đã có 4 năm liên tiếp thua lỗ với khoản lỗ luỹ kế hơn 8.000 tỷ đồng.

Tin tức kinh tế ngày 21/4: Cán cân thương mại thặng dư 6,7 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 21/4: Cán cân thương mại thặng dư 6,7 tỷ USD

9 loại gạo Việt được miễn thuế xuất khẩu sang EU; Đến 15/4, cán cân thương mại thặng dư 6,7 tỷ USD; Nhiều ngân hàng công bố kế hoạch tăng vốn khủng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/4.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲400K 74,250 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲400K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
Cập nhật: 03/05/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,533 16,553 17,153
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,596 27,616 28,566
CNY - 3,438 3,578
DKK - 3,583 3,753
EUR #26,529 26,739 28,029
GBP 31,398 31,408 32,578
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 162.47 162.62 172.17
KRW 16.59 16.79 20.59
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,263 2,383
NZD 15,068 15,078 15,658
SEK - 2,280 2,415
SGD 18,288 18,298 19,098
THB 639.86 679.86 707.86
USD #25,120 25,120 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 03/05/2024 22:00