Tin tức kinh tế ngày 22/4: Tỷ giá USD tiếp tục tăng cao

21:01 | 22/04/2024

412 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gạo tiếp tục duy trì tăng trưởng cao; Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Hàn Quốc tăng mạnh; Tỷ giá USD tiếp tục tăng cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/4.
Tin tức kinh tế ngày 22/4:
Tỷ giá USD tiếp tục tăng cao (Ảnh minh họa).

Giá vàng đồng loạt giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2376,98 USD/ounce, giảm 15,41 USD so với cùng thời điểm ngày 21/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 80,3-82,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.700.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 80,15-82,75triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.500.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 80,35-82,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.650.000 đồng ở chiều mua và giảm 1.1-0.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/4.

Ngân hàng Nhà nước hủy đấu thầu vàng miếng phiên 22/4

Sáng 22/4, trước thời gian mở thầu một tiếng, Ngân hàng Nhà nước đã thông báo hủy đấu thầu vàng miếng.

Theo Ngân hàng Nhà nước, lý do hủy đấu thầu vàng miếng là không đủ số doanh nghiệp đăng ký dự thầu và chuyển tiền đặt cọc.

Để tiếp tục thực hiện quyết liệt giải pháp đấu thầu bán vàng miếng tăng cung ra thị trường, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục triển khai đấu thầu vàng miếng vào 10 giờ sáng 23/4. Cơ quan này đã thông báo rộng rãi đến các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đủ điều kiện để đăng ký dự thầu và đặt cọc ngay trong hôm nay.

Xuất khẩu gạo tiếp tục duy trì tăng trưởng cao

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2024, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 1,12 triệu tấn, thu về 709,6 triệu USD; tăng 99,7% về lượng và tăng 90% kim ngạch so với tháng 2/2024.

Luỹ kế 3 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu gạo đạt trên 2,18 triệu tấn, kim ngạch gần 1,43 tỷ USD; tăng 17,6% về lượng, tăng 45,5% về kim ngạch so với 3 tháng đầu năm 2023.

Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Hàn Quốc tăng mạnh

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 3, Việt Nam đã xuất khẩu 972 tấn hạt tiêu sang thị trường Hàn Quốc, tương đương hơn 4,44 triệu USD, tăng 269,6% về lượng và tăng 308,2% về kim ngạch so với tháng 3/2023.

Tính chung cả quý I/2024, Hàn Quốc đã chi hơn 9,37 triệu USD để nhập 2.165 tấn hạt tiêu từ Việt Nam, tăng 179,7% về lượng và tăng 188,5% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng 3,8% về lượng và 4% về kim ngạch trong tổng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam.

Tỷ giá USD tiếp tục tăng cao

Ngày 22/4, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước nâng lên mức 24.272 đồng/USD, tăng 12 đồng so với mức niêm yết trước đó, lên mức cao nhất từ trước đến nay.

Với biên độ 5%, các ngân hàng thương mại hiện được phép giao dịch với tỷ giá trần là 25.486 đồng/USD và tỷ giá sàn là 23.058 đồng/USD.

Pacific Airlines lỗ gần 1.500 tỷ đồng trong năm 2023

Báo cáo thường niên vừa công bố của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - Vietnam Airlines (HoSE: HVN) đã cho thấy trong năm 2023, doanh thu của Pacific Airlines tăng gần 26% lên 4.389 tỷ đồng. Tuy nhiên, hãng vẫn lỗ trước thuế 1.499 tỷ đồng, giảm 28% so với cùng kỳ.

Như vậy, hãng bay giá rẻ này đã có 4 năm liên tiếp thua lỗ với khoản lỗ luỹ kế hơn 8.000 tỷ đồng.

Tin tức kinh tế ngày 21/4: Cán cân thương mại thặng dư 6,7 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 21/4: Cán cân thương mại thặng dư 6,7 tỷ USD

9 loại gạo Việt được miễn thuế xuất khẩu sang EU; Đến 15/4, cán cân thương mại thặng dư 6,7 tỷ USD; Nhiều ngân hàng công bố kế hoạch tăng vốn khủng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼200K 11,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼200K 11,240 ▼200K
Cập nhật: 12/05/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
TPHCM - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 ▼1700K 114.800 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 ▼1690K 114.690 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 ▼1690K 113.980 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 ▼1690K 113.750 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 ▼1280K 86.250 ▼1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 ▼990K 67.310 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 ▼700K 47.910 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 ▼1550K 105.260 ▼1550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 ▼1040K 70.180 ▼1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 ▼1110K 74.770 ▼1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 ▼1160K 78.210 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 ▼640K 43.200 ▼640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 ▼570K 38.030 ▼570K
Cập nhật: 12/05/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▼250K 11,490 ▼250K
Trang sức 99.9 11,030 ▼250K 11,480 ▼250K
NL 99.99 10,850 ▼250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Cập nhật: 12/05/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 12/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 12/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 26145
AUD 16260 16360 16922
CAD 18224 18324 18878
CHF 30302 30332 31217
CNY 0 3563.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28463 28563 29336
GBP 33722 33772 34874
HKD 0 3355 0
JPY 171.66 172.66 179.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15062 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19474 19604 20336
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 12/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 18:45