Thanh toán không dùng tiền mặt

Tiềm năng & Rào cản

22:10 | 02/12/2017

303 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thanh toán bằng điện thoại di động là dịch vụ phổ biến tại nhiều quốc gia. Tuy nhiên, ở Việt Nam, hình thức này vẫn đang trong giai đoạn sơ khai. Thanh toán di động cần được định hướng phát triển nhằm thay thế thói quen sử dụng tiền mặt lâu nay.

Theo ông Cấn Văn Lực - Kinh tế trưởng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) kiêm Giám đốc Trường Đào tạo BIDV - thanh toán di động rẻ hơn các giải pháp truyền thống, góp phần tiết kiệm chi phí chung cho xã hội. Đây cũng là một giải pháp nhằm thực hiện chính sách tài chính toàn diện - cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho người dân vùng sâu, vùng xa. Đối với người tiêu dùng, việc sử dụng điện thoại để thanh toán thay cho các phương tiện khác sẽ tiện lợi và an toàn hơn.

Với vị thế là một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam, BIDV luôn chủ động thực hiện các chương trình hành động để cụ thể hóa đề án thanh toán không dùng tiền mặt.

Đến năm 2017, BIDV đã thu được nhiều kết quả nổi bật trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt được chú trọng phát triển đồng đều trên tất cả các kênh, trong đó tập trung vào các kênh phi truyền thống như Internet, điện thoại, ATM... Trong 9 tháng năm 2017, giao dịch trên các kênh này đều tăng trưởng ấn tượng cả về doanh số, số lượng của cả năm 2016. Trong đó, số khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử đã gần bằng cả năm 2016; số giao dịch tăng 1,5 lần. Doanh số thanh toán thẻ tăng 25% (cao hơn so với mức bình quân của thị trường 21%), trong đó, thẻ tín dụng tăng 40%, POS tăng 53% so với cùng kỳ 2016.

tiem nang rao can
Khách hàng sử dụng QR Pay BIDV SmartBanking của BIDV

Bên cạnh việc thúc đẩy giao dịch qua nền tảng thanh toán không tiền mặt, BIDV cũng triển khai các sản phẩm thanh toán có hàm lượng công nghệ cao theo xu thế thị trường, để đa dạng hóa danh mục sản phẩm, hướng đến khách hàng trong năm 2017.

Cụ thể, BIDV đã xây dựng hệ sinh thái tài chính tiêu dùng với nền tảng là giải pháp mobile banking (SmartBanking) với đầy đủ các tính năng dịch vụ tài chính, tiêu dùng, thanh toán, giải trí, đầu tư, đi lại… và có tích hợp thanh toán bằng mã QR; đẩy mạnh liên kết với các ví điện tử có trên trị trường như MoMo, VTC Pay…; tiếp tục hiện đại hóa các sản phẩm thẻ bằng ứng dụng công nghệ không chạm, thẻ phi vật lý để đáp ứng thói quen tiêu dùng của khách hàng khi đi mua sắm tại các điểm bán hàng offline như triển khai Samsung Pay, xây dựng giải pháp mPOS; tiếp tục hoàn thiện hệ thống thanh toán phục vụ thương mại điện tử, như mở rộng hệ thống điểm chấp nhận mã QR, chấp nhận thẻ...

Mặc dù có mang lại nhiều lợi ích như vậy nhưng theo ông Cấn Văn Lực, việc phát triển thanh toán điện tử hiện đang gặp không ít khó khăn, thách thức.

Người tiêu dùng vẫn chưa có nhiều hiểu biết về các phương thức thanh toán mới và vẫn giữ thói quen chi tiêu bằng tiền mặt. Phần lớn dân số Việt Nam ở nông thôn, số lượng người không có tài khoản tại ngân hàng rất lớn và chưa được tiếp cận với nhiều công nghệ thanh toán. Việc đẩy nhanh thay đổi thói quen thanh toán cần đến chiến lược và sự phối hợp của nhiều bên như cơ quan nhà nước, các định chế tài chính, các công ty Fintech… với trọng tâm là khách hàng.

Bên cạnh đó, thị trường hiện có khá nhiều giải pháp kỹ thuật và nền tảng trung gian thanh toán cho điện thoại. Các yếu tố và giải pháp công nghệ mới như NFC, Cloud, sử dụng API trong các dịch vụ tài chính chưa thực sự phổ biến tại Việt Nam, dẫn đến quy trình cung cấp dịch vụ thanh toán di động chưa nhanh, chưa tối ưu hóa chi phí và chưa linh hoạt. Chỉ riêng mã QR đã có nhiều đơn vị khác nhau cung cấp với giải pháp và nguyên lý hoạt động khác nhau. Do đó, khách hàng thuộc hệ thống mã QR nào thì chỉ thanh toán được trong hệ thống đó, khiến thị trường bị chia cắt, người dùng thấy bất tiện.

Tương tự mã QR, trên thị trường cũng có rất nhiều ví điện tử với các hệ thống thanh toán riêng. Người dùng phải dùng nhiều ví nếu muốn thanh toán bằng ví điện tử tại nhiều điểm bán hàng. Người bán hàng muốn chấp nhận thanh toán bằng ví điện tử cũng phải kết nối đến nhiều nhà cung cấp.

Dù thị trường Việt Nam đang có tiềm năng rất lớn nhưng lại chưa có giải pháp thanh toán di động nào được xem là nổi bật và tạo ra xu thế dẫn dắt. Các đơn vị có tiềm năng công nghệ để cung cấp dịch vụ thanh toán di động là công ty viễn thông, tuy nhiên, họ lại không có chức năng cung cấp dịch vụ thanh toán. Ngược lại, các ngân hàng có giấy phép cung cấp dịch vụ thanh toán lại gặp khó khăn về nền tảng công nghệ.

Chính vì vậy, để tháo gỡ những rào cản này, tại Diễn đàn Thanh toán điện tử Việt Nam 2017, các chuyên gia cho rằng, Chính phủ cần có chính sách ưu tiên cho thanh toán qua điện thoại di động; chủ trì việc xây dựng cơ sở hạ tầng xác thực khách hàng, để hỗ trợ các giải pháp thanh toán, trong đó có thanh toán di động…

Ông Cấn Văn Lực - Kinh tế trưởng BIDV kiêm Giám đốc Trường Đào tạo BIDV: “Khi số thuê bao di động vượt quá số dân, thanh toán di động là lĩnh vực có tiềm năng rất lớn. Phát triển tốt dịch vụ này sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện đề án thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ”.

Hải Phạm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 06:00