Tin tức kinh tế ngày 4/1: Lạm phát năm 2024 dự báo có xu hướng giảm

19:48 | 04/01/2024

109 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lạm phát năm 2024 dự báo có xu hướng giảm; Thanh toán không dùng tiền mặt tăng trưởng 50% trong năm 2023; Tín dụng kinh doanh bất động sản tăng nóng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/1.
Tin tức kinh tế ngày 4/1:
Lạm phát năm 2024 dự báo có xu hướng giảm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước tiếp tục tăng cao

Giá vàng thế giới tiếp đà giảm với vàng giao ngay giảm 17,4 USD xuống 2.041,3 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.049,5 USD/ounce, giảm 23,7 USD so với rạng sáng qua.

Giá vàng DOJI tại khu vực Hà Nội đã được điều chỉnh tăng 400.000 đồng ở chiều mua và 500.000 đồng ở chiều bán lên lần lượt 72,4 triệu đồng/lượng và mức 75,5 triệu đồng/lượng. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra mức tương tự như ở khu vực Hà Nội.

Vàng miếng Phú Quý SJC đang thu mua với giá 72,5 triệu đồng/lượng và bán ra mức 75 triệu đồng/lượng, tăng 1,5 triệu đồng ở chiều mua so với rạng sáng qua. Giá vàng miếng thương hiệu PNJ đã được điều chỉnh tăng 500.000 đồng ở cả 2 chiều lên lần lượt 73 triệu đồng/lượng mua vào và 76 triệu đồng/lượng bán ra.

Lạm phát năm 2024 dự báo có xu hướng giảm

Tại hội thảo "Diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam năm 2023 và dự báo năm 2024" do Viện kinh tế - Tài chính phối hợp với Cục Quản lý Giá, Bộ Tài chính tổ chức sáng 4/1, các chuyên gia đưa ra dự báo năm 2024 lạm phát có xu hướng giảm và sẽ ở mức khoảng 3,2 đến 3,9%. Lý do là nền kinh tế Việt Nam chưa phục hồi hoàn toàn, đồng thời kinh tế thế giới tăng trưởng chậm, thậm chí có thể rơi vào suy thoái.

Tuy nhiên, các đại biểu cũng cho rằng Việt Nam không nên chủ quan bởi giá nguyên vật liệu đầu vào thế giới đang ở mức cao, Việt Nam là nước nhập khẩu nhiều nguyên liệu phục vụ sản xuất nên sẽ ảnh hưởng đến chi phí, giá thành, tạo áp lực cho sản xuất của doanh nghiệp và từ đó đẩy giá hàng hóa tiêu dùng trong nước tăng lên.

Thanh toán không dùng tiền mặt tăng trưởng 50% trong năm 2023

Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước cho biết, tính đến cuối năm 2023, thanh toán không dùng tiền mặt đạt khoảng 11 tỷ giao dịch, tăng gần 50% so với năm 2022. Tổng giá trị giao dịch đạt hơn 200 triệu tỷ đồng.

Trong đó, thanh toán qua kênh internet đạt gần 2 tỷ giao dịch, với giá trị đạt trên 52 triệu tỷ đồng (tăng hơn 56 % về số lượng và 5,8% về giá trị so với năm 2022); qua kênh điện thoại di động đạt hơn 7 tỷ giao dịch với giá trị đạt hơn 49 triệu tỷ đồng (tăng hơn 61% về số lượng và gần 12% về giá trị); qua phương thức QR code đạt gần 183 triệu giao dịch, với giá trị đạt hơn 116 nghìn tỷ đồng (tăng gần 172 % về số lượng và hơn 74% về giá trị so với năm trước).

Giá trị giao dịch qua ATM khoảng 2,6 triệu tỷ đồng, giảm hơn 9% so với 2022.

Tín dụng kinh doanh bất động sản tăng nóng

Mới đây, khi đề cập đến tín dụng bất động, bà Hà Thị Thu Giang, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế - Ngân hàng Nhà nước cho biết: Tính đến cuối tháng 10, dư nợ cho vay đối với lĩnh vực bất động sản là 2,75 triệu tỉ đồng, tăng khoảng 6,75% so với đầu năm. Trong đó kinh doanh bất động sản chiếm tỉ trọng 36% tăng 22% so với đầu năm, riêng tín dụng tiêu dùng/tự sử dụng bất động sản chiếm 64% trong tổng dư nợ cho vay bất động sản.

Bà Giang cho biết thêm, những giải pháp của Chính phủ và ngành ngân hàng trong thời gian qua đã phát huy tác dụng, tháo gỡ khó khăn cho các dự án bất động sản nói chung, trong đó có các dự án NOXH. Nhờ vậy, tín dụng cho vay nhằm mục đích kinh doanh bất động sản ghi nhận sự tăng trưởng khá lớn.

Giá xăng dầu giảm nhẹ

Tại kỳ điều hành giá đầu tiên của năm 2024, Liên Bộ Tài chính - Công Thương vừa quyết định giảm giá bán lẻ xăng E5 RON 92 ở mức 180 đồng/lít, xuống còn 21.006 đồng/lít. Giá bán lẻ xăng RON 95 giảm 232 đồng/lít, xuống còn 21.916 đồng/lít.

Giá dầu diesel giảm mạnh hơn, ở mức 420 đồng/lít, xuống còn 19.368 đồng/lít. Giá dầu hỏa giảm 500 đồng/lít, xuống 19.957 đồng/lít, đồng thời giá dầu mazut giảm 190 đồng/kg, xuống 15.495 đồng/kg.

Tại kỳ điều hành này, liên bộ chỉ trích lập quỹ bình ổn giá đối với dầu mazut ở mức 300 đồng/kg trong khi không trích lập và không chi quỹ bình ổn đối với các loại xăng dầu khác.

Số nhà đầu tư đổ xô vào vàng tăng lên mức cao kỷ lục

Theo nhà sản xuất tiền xu của Anh Royal Mint, lượng nhà đầu tư đổ xô vào vàng năm 2023 tăng lên mức cao kỷ lục, giữa sự bất ổn kinh tế toàn cầu tạo ra làn sóng đầu tư vào “thiên đường trú ẩn an toàn”.

Trong năm 2023 vừa qua, số người mua vàng, kim loại quý và tiền xu tăng 7% so với cùng kỳ năm ngoái, vượt qua mức cao nhất của đợt bùng nổ đầu tư an toàn trong thời kỳ phong tỏa xã hội do đại dịch COVID-19 năm 2020.

Royal Mint cho biết, nguyên nhân của diễn biến này là do lượng nhà đầu tư bán lẻ quy mô nhỏ mua các tài sản “trú ẩn an toàn” tăng vọt.

Tin tức kinh tế ngày 4/12: Đề xuất giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu đến hết năm 2024

Tin tức kinh tế ngày 4/12: Đề xuất giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu đến hết năm 2024

Đề xuất giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu đến hết năm 2024; Nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt tiếp tục tăng; Dư nợ tín dụng xanh chiếm 4,4% tổng dư nợ toàn nền kinh tế… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/12.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,200 ▼300K 151,000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 148,200 ▼300K 151,000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 148,200 ▼300K 151,000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 148,200 ▼300K 151,000 ▼500K
Tây Nguyên - PNJ 148,200 ▼300K 151,000 ▼500K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,200 ▼300K 151,000 ▼500K
Cập nhật: 12/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼50K 15,150 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼50K 15,150 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼50K 15,150 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼50K 15,150 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼50K 15,150 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼50K 15,150 ▼50K
NL 99.99 14,180 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,180 ▼50K
Trang sức 99.9 14,440 ▼50K 15,040 ▼50K
Trang sức 99.99 14,450 ▼50K 15,050 ▼50K
Cập nhật: 12/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▲1345K 15,152 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▲1345K 15,153 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,468 ▼5K 1,493 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,468 ▼5K 1,494 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,453 ▼5K 1,483 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,332 ▼495K 146,832 ▼495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,886 ▼375K 111,386 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,504 ▼340K 101,004 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,122 ▼305K 90,622 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,118 ▼291K 86,618 ▼291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,497 ▼209K 61,997 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Cập nhật: 12/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16667 16936 17514
CAD 18268 18544 19160
CHF 32239 32622 33272
CNY 0 3470 3830
EUR 29860 30133 31159
GBP 33798 34187 35111
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14579 15166
SGD 19672 19954 20475
THB 725 788 842
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26385
Cập nhật: 12/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,120 26,120 26,385
USD(1-2-5) 25,076 - -
USD(10-20) 25,076 - -
EUR 30,050 30,074 31,269
JPY 167.33 167.63 174.96
GBP 34,170 34,263 35,130
AUD 16,911 16,972 17,445
CAD 18,463 18,522 19,078
CHF 32,543 32,644 33,368
SGD 19,827 19,889 20,541
CNY - 3,647 3,750
HKD 3,333 3,343 3,431
KRW 16.64 17.35 18.66
THB 775.4 784.98 837.23
NZD 14,590 14,725 15,096
SEK - 2,740 2,824
DKK - 4,020 4,143
NOK - 2,577 2,656
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,976.51 - 6,715.13
TWD 767.74 - 925.96
SAR - 6,911.9 7,247.74
KWD - 83,560 88,512
Cập nhật: 12/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,155 26,385
EUR 29,920 30,040 31,173
GBP 33,987 34,123 26,091
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,304 32,434 33,335
JPY 166.71 167.38 174.46
AUD 16,846 16,914 17,452
SGD 19,881 19,961 20,502
THB 790 793 829
CAD 18,452 18,526 19,064
NZD 14,642 15,150
KRW 17.28 18.87
Cập nhật: 12/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26140 26140 26385
AUD 16837 16937 17870
CAD 18446 18546 19561
CHF 32506 32536 34123
CNY 0 3665.7 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30061 30091 31814
GBP 34113 34163 35927
HKD 0 3390 0
JPY 167.29 167.79 178.3
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14695 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19846 19976 20703
THB 0 756 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15000000 15000000 15200000
SBJ 13000000 13000000 15200000
Cập nhật: 12/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,174 26,224 26,385
USD20 26,174 26,224 26,385
USD1 23,873 26,224 26,385
AUD 16,882 16,982 18,099
EUR 30,204 30,204 31,518
CAD 18,393 18,493 19,805
SGD 19,920 20,070 20,692
JPY 167.7 169.2 173.78
GBP 34,211 34,361 35,142
XAU 14,998,000 0 15,202,000
CNY 0 3,550 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/11/2025 14:00