Tin tức kinh tế ngày 4/12: Đề xuất giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu đến hết năm 2024

20:45 | 04/12/2023

1,673 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đề xuất giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu đến hết năm 2024; Nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt tiếp tục tăng; Dư nợ tín dụng xanh chiếm 4,4% tổng dư nợ toàn nền kinh tế… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/12.
Tin tức kinh tế ngày 4/12: Đề xuất giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu đến hết năm 2024
Đề xuất giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu đến hết năm 2024 (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng mạnh trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2090,07 USD/ounce, tăng 17,95 USD so với cùng thời điểm ngày 3/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 72,7-74 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 72,3-74 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/12.

11 tháng, thu hút FDI vào Hà Nội tăng 77,1%

Theo Cục Thống kê thành phố Hà Nội, 11 tháng năm 2023, toàn thành phố Hà Nội thu hút 2,659 tỷ USD vốn FDI, tăng 77,1% so với cùng kỳ năm 2022, đứng thứ 5 cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Cụ thể, đăng ký cấp mới 378 dự án với số vốn đạt 335 triệu USD; 157 lượt dự án bổ sung tăng vốn đầu tư với 270 triệu USD; 299 lượt nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần đạt 2.054 triệu USD (trong đó 1 lượt giao dịch của nhà đầu tư Nhật Bản Sumitomo mua cổ phiếu của VPBank trên sàn giao dịch chứng khoán với giá trị giao dịch đạt 1.500 triệu USD).

Dư nợ tín dụng xanh chiếm 4,4% tổng dư nợ toàn nền kinh tế

Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Ngân hàng Nhà nước, cho biết giai đoạn 2017-2022, dư nợ cấp tín dụng của hệ thống đối với các lĩnh vực xanh có mức tăng trưởng dư nợ bình quân đạt hơn 23%/năm.

Đến 30/9, dư nợ cấp tín dụng xanh đạt hơn 564.000 tỷ đồng, chiếm 4,4% tổng dư nợ toàn nền kinh tế.

Trong số 12 lĩnh vực xanh, dư nợ tập trung chủ yếu vào các ngành năng lượng tái tạo, năng lượng sạch (chiếm gần 45%) và nông nghiệp xanh (hơn 30%).

Nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt tiếp tục tăng

Theo Tổng cục Hải quan, tháng 10/2023, Việt Nam nhập khẩu 81.440 tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, với giá trị 158,92 triệu USD, tăng 27,2% về lượng và tăng 7,5% về giá trị so với tháng 10/2022.

Lũy kế 10 tháng năm 2023, nước ta chi ra 1,15 tỷ USD để nhập khẩu 572.110 tấn thịt và các sản phẩm từ thịt. So với cùng kỳ năm ngoái, nhập khẩu mặt hàng này tăng 5% về lượng, nhưng giảm 4,9% về giá trị.

Nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam tiếp tục tăng trong bối cảnh giá lợn hơi vẫn giảm do sức mua chưa có nhiều cải thiện bởi người dân tiết kiệm chi tiêu. Bên cạnh đó, nhiều bếp ăn tập thể cơ cấu lại quy mô sản xuất, nhu cầu nhập hàng thực phẩm giảm xuống.

Đề xuất giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu đến hết năm 2024

Ngày 4/12, Chính phủ vừa có tờ trình gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đề nghị kéo dài chính sách giảm thuế bảo vệ môi trường với xăng, dầu tới hết năm 2024.

Mức giảm thuế tương đương 50% biểu khung thuế và đang được áp dụng từ tháng 4/2022.

Theo tính toán, khi giảm thuế, giá xăng dầu bán lẻ sẽ giảm 1.100 - 2.200 đồng/lít (đã gồm VAT), riêng dầu hỏa giảm 660 đồng/lít.

Tin tức kinh tế ngày 3/12: Việt Nam là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất vào Trung Quốc

Tin tức kinh tế ngày 3/12: Việt Nam là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất vào Trung Quốc

Việt Nam là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất vào Trung Quốc; Thanh tra điều hành tăng trưởng tín dụng của NHNN; Xuất khẩu sầu riêng vượt mốc 2 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,500 79,500
AVPL/SJC HCM 77,500 79,500
AVPL/SJC ĐN 77,500 79,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,350 ▲200K 76,000 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 ▲100K 75,900 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 77,500 79,500
Cập nhật: 27/07/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.600 ▲250K 77.060 ▲200K
TPHCM - SJC 77.500 79.500
Hà Nội - PNJ 75.600 ▲250K 77.060 ▲200K
Hà Nội - SJC 77.500 79.500
Đà Nẵng - PNJ 75.600 ▲250K 77.060 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 77.500 79.500
Miền Tây - PNJ 75.600 ▲250K 77.060 ▲200K
Miền Tây - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.600 ▲250K 77.060 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.600 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.600 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.500 ▲300K 76.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.980 ▲230K 57.380 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.390 ▲180K 44.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.490 ▲120K 31.890 ▲120K
Cập nhật: 27/07/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,470 ▲20K 7,665 ▲20K
Trang sức 99.9 7,460 ▲20K 7,655 ▲20K
NL 99.99 7,475 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,475 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,575 ▲20K 7,705 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,575 ▲20K 7,705 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,575 ▲20K 7,705 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,750 7,950
Miếng SJC Nghệ An 7,750 7,950
Miếng SJC Hà Nội 7,750 7,950
Cập nhật: 27/07/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,500 79,500
SJC 5c 77,500 79,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,500 79,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,500 ▲200K 77,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,500 ▲200K 77,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 75,400 ▲200K 76,500 ▲200K
Nữ Trang 99% 73,743 ▲198K 75,743 ▲198K
Nữ Trang 68% 49,675 ▲136K 52,175 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 29,554 ▲84K 32,054 ▲84K
Cập nhật: 27/07/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.13 16,295.08 16,817.95
CAD 17,843.07 18,023.30 18,601.62
CHF 27,987.90 28,270.61 29,177.73
CNY 3,426.83 3,461.44 3,573.05
DKK - 3,611.44 3,749.76
EUR 26,754.59 27,024.84 28,221.75
GBP 31,694.81 32,014.96 33,042.23
HKD 3,158.89 3,190.80 3,293.18
INR - 301.29 313.33
JPY 159.31 160.92 168.61
KRW 15.79 17.54 19.13
KWD - 82,557.40 85,858.45
MYR - 5,368.88 5,486.01
NOK - 2,247.24 2,342.66
RUB - 283.26 313.58
SAR - 6,725.37 6,994.28
SEK - 2,289.92 2,387.16
SGD 18,359.90 18,545.35 19,140.42
THB 616.88 685.43 711.68
USD 25,091.00 25,121.00 25,461.00
Cập nhật: 27/07/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,150.00 25,450.00
EUR 26,949.00 27,057.00 28,166.00
GBP 31,878.00 32,070.00 33,039.00
HKD 3,180.00 3,193.00 3,296.00
CHF 28,182.00 28,295.00 29,180.00
JPY 160.41 161.05 168.49
AUD 16,271.00 16,336.00 16,830.00
SGD 18,500.00 18,574.00 19,121.00
THB 681.00 684.00 712.00
CAD 17,991.00 18,063.00 18,586.00
NZD 14,671.00 15,163.00
KRW 17.51 19.11
Cập nhật: 27/07/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25461
AUD 16381 16431 16936
CAD 18107 18157 18614
CHF 28416 28466 29029
CNY 0 3453.5 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27195 27245 27955
GBP 32295 32345 33005
HKD 0 3265 0
JPY 162.18 162.68 167.19
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.965 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 14711 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18629 18679 19236
THB 0 660.7 0
TWD 0 780 0
XAU 7750000 7750000 7950000
XBJ 7150000 7150000 7610000
Cập nhật: 27/07/2024 21:00