Thế Giới Di Động bành trướng chuỗi cửa hàng thịt cá, rau quả

10:31 | 24/09/2018

290 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thế Giới Di Động đặt mục tiêu có 500 cửa hàng bách hoá vào cuối năm sau.

Công ty cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động (mã chứng khoán: MWG) ghi nhận doanh thu thuần hợp nhất tám tháng đầu năm đạt 58.667 tỷ đồng, tăng trưởng 39% so với cùng kỳ và hoàn thành 68% kế hoạch cả năm. Chuỗi cửa hàng điện máy tiếp tục dẫn đầu tỷ trọng đóng góp doanh thu với hơn 55%, tiếp đến là điện thoại và bách hoá.

Chuỗi bách hoá tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong cơ cấu doanh thu với 4% (tương đương 2.372 tỷ đồng), nhưng lại có mức tăng trưởng lên đến 251%. Ước tính doanh thu bình quân hàng tháng cho mỗi cửa hàng khai trương trước tháng 8 đạt 950 triệu đồng.

Chuỗi bách hoá hiện có 405 cửa hàng và đang hướng đến mục tiêu 500 cửa hàng vào cuối năm. Trong đó, hai cửa hàng quy mô lớn tại Thủ Đức và Bình Tân đang duy trì doanh số ổn định khoảng 3 tỷ đồng một tháng.

Ban lãnh đạo Thế Giới Di Động cho biết, công ty đã chuẩn hoá mô hình chuỗi cửa hàng “thịt tươi, cá lội” sau nhiều lần thử nghiệm để sẵn sàng nhân rộng. Thế Giới Di Động sẽ tập trung mở mới tại khu vực phía Đông và Nam TP HCM, đồng thời bành trướng phạm vi hoạt động đến các tỉnh lân cận như Bình Dương, Long An, Đồng Nai, Bến Tre...

Thế Giới Di Động bành trướng chuỗi cửa hàng thịt cá, rau quả
Một cửa hàng Bách hoá xanh tại TP HCM.

“Việc mở rộng kinh doanh tại các khu vực sầm uất hơn cũng như triển khai thêm trung tâm phân phối (bao gồm kho trữ lạnh thực phẩm) làm tăng chi phí hoạt động. Tuy nhiên, đây là nền tảng cần thiết cho sự phát triển mạnh mẽ của Bách Hoá Xanh trong thời gian tới”, đại diện Thế Giới Di Động cho hay.

Bên cạnh nỗ lực tăng số lượng cửa hàng, doanh nghiệp dẫn đầu thị phần điện máy tại Việt Nam cũng cho biết sẽ xem xét ngừng hoạt động đối với những cửa hàng không có tiềm năng nâng cấp lên mô hình chuẩn hoặc không đạt ngưỡng doanh thu hoà vốn, nhằm tránh ảnh hưởng đến mục tiêu chung của toàn chuỗi bách hoá.

Theo phân tích của Công ty cổ phần Chứng khoán TP HCM, doanh thu chuỗi bách hoá năm nay của MWG có thể đạt gần 4.000 tỷ đồng. Giả định được đưa ra trên cơ sở công ty nâng số lượng cửa hàng đến cuối năm lên 550 và đạt doanh thu bình quân 790 triệu đồng mỗi tháng.

“Mặc dù được cải thiện, nhưng tỷ suất lợi nhuận của chuỗi bách hoá (14%) vẫn thấp hơn tỷ suất lợi nhuận của chuỗi cửa hàng điện thoại (17%) và điện máy (16,7%). Lĩnh vực kinh doanh này khó quản lý hơn hai mảng còn lại do vòng đời thực phẩm, rau quả, thịt cá tươi ngắn. Không chỉ vấn đề lãng phí mà việc xây dựng hệ thống đảm bảo mua hàng trực tiếp cũng sẽ tốn nhiều thời gian, đặc biệt là khi chuỗi bách hoá mở rộng khỏi khu vực thành phố”, HSC chỉ ra điểm yếu hiện tại của Bách hoá xanh.

Thế Giới Di Động mới đây cũng quyết định bổ nhiệm ông Đoàn Văn Hiểu Em vào vị trí Tổng giám đốc kiêm người đại diện pháp luật Công ty cổ phần Thế Giới Di Động – công ty con đang vận hành hai chuỗi thegioididong.com và Điện máy xanh. Người tiền nhiệm là ông Trần Kinh Doanh sẽ tập trung hoàn toàn vào việc dẫn dắt chuỗi bách hoá.

Theo VnExpress.net

Vũ ‘nhôm’ tiêu gì hết 13 triệu USD; đại gia nào đứng sau 24 triệu cổ phiếu HAGL?
Ông Bùi Thành Nhơn mất hơn 850 tỷ đồng sau khi “lộ” tham vọng lớn
Chị em bà Đặng Thị Hoàng Yến mất tiền, nhiều đại gia “thấp thỏm”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 03:00