Thế giới Di động phản hồi về việc sa thải 12.000 nhân viên

09:27 | 04/05/2023

221 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trước thông tin Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới Di động (MWG) giảm 12.000 nhân viên, MWG cho biết, tỉ lệ biến động hàng ngàn nhân viên trong một tháng với công ty là tự nhiên và điều này hoàn toàn bình thường.
Doanh thu của Thế giới Di động ảm đạm sau 2 tháng đầu nămDoanh thu của Thế giới Di động ảm đạm sau 2 tháng đầu năm
Thế Giới Di Động đã “sạch” các khoản đầu tư trái phiếuThế Giới Di Động đã “sạch” các khoản đầu tư trái phiếu

MWG khẳng định chưa khi nào công ty có chủ trương thực hiện kế hoạch sa thải nhân viên. Việc tổng nhân sự của Tập đoàn sụt giảm này là hoàn toàn do biến động tự nhiên.

Các năm trước, số lượng nhân sự nghỉ việc được bù đắp bằng số lượng tuyển mới, tuy nhiên, do tình hình kinh tế và sức mua giảm sút từ thời điểm cuối năm ngoái tới đầu năm nay khiến công ty tạm ngừng tuyển dụng thay thế đồng thời thực hiện sắp xếp lại các vị trí dựa vào doanh thu thực tế, nên sẽ có sự sụt giảm.

Thế giới Di động phản hồi về việc sa thải 12.000 nhân viên
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Theo thông báo của MWG “Nguyên nhân của con số chênh lệch 12.000 người là do có sự thay đổi trong cách tính số lượng nhân viên tại hai thời điểm”, trong đó:

+ Tại báo cáo tài chính ngày 30/9/2022, cách tính số lượng nhân viên là dựa vào số người được chuyển lương tại thời điểm báo cáo, nên bao gồm cả nhân sự đã kết thúc làm việc tại Công ty nhưng tới thời điểm báo cáo mới chuyển lương do gần thời gian hoàn tất thủ tục nghỉ việc. Số lượng theo cách tính này là 80.321 người.

+ Tại báo cáo ngày 31/3/2023, cách tính số lượng nhân viên đã thay đổi. Số lượng nhân viên được công bố chính là số lượng nhân viên chính thức và thực tế đang làm việc tại thời điểm báo cáo. Số lượng theo cách tính này là 68.048 người.

“Nếu xét cùng một phương pháp tính dựa vào số nhân viên thực tế đang làm việc tại thời điểm báo cáo, thì thời điểm 30/9/2022 số lượng nhân viên của chúng tôi là 77.092 người. Như vậy, số lượng nhân sự biến động thực tế của Thế giới Di động là khoảng 9.000 người trong 6 tháng, tỉ lệ 12%. Với một công ty có số lượng nhân sự rất lớn, lên tới 70.000 nhân viên, tỉ lệ nghỉ việc 9.000 người trong 6 tháng là tỉ lệ biến động tự nhiên, và con số này hoàn toàn bình thường so với trung bình ngành, khoảng 15,6%.

Một lần nữa, chúng tôi khẳng định tỉ lệ biến động hàng ngàn nhân viên trong một tháng với Thế giới Di động là tự nhiên và điều này hoàn toàn bình thường. Hiện chúng tôi vẫn đang có nhu cầu tuyển thêm 2.500 nhân viên cho hệ thống siêu thị mini Bách hóa Xanh”, MWG thông tin.

Về kết quả kinh doanh, quý I/2023, doanh thu thuần của MWG đạt hơn 27.105 tỷ đồng, giảm 28% so cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận gộp của nhà bán lẻ giảm 36%, còn 5.214 tỷ đồng, tương ứng mức giảm ròng hơn 2.900 tỷ so với cùng kỳ năm 2022. Dù các chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp được tiết giảm 19% nhưng lợi nhuận sau thuế của công ty này vẫn giảm gần 99%, chỉ còn hơn 21 tỷ đồng. Đây cũng là mức ảm đạm nhất kể từ khi MWG lên sàn chứng khoán cách đây hơn 10 năm.

Trong đó, chuỗi thegioididong.com và Điện máy Xanh của Thế giới Di động đã giảm 34% doanh thu so với cùng kỳ. Theo báo cáo, doanh thu của hầu hết sản phẩm điện thoại và điện máy đều giảm từ 25% đến 35% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó máy tính bảng, máy tính xách tay giảm mạnh khoảng 40-50%. Chuỗi Bách hóa Xanh có tăng trưởng, doanh thu lũy kế trong quý I/2023 tăng 5%.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 21:00