Thế giới Di động phản hồi về việc sa thải 12.000 nhân viên

09:27 | 04/05/2023

243 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trước thông tin Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới Di động (MWG) giảm 12.000 nhân viên, MWG cho biết, tỉ lệ biến động hàng ngàn nhân viên trong một tháng với công ty là tự nhiên và điều này hoàn toàn bình thường.
Doanh thu của Thế giới Di động ảm đạm sau 2 tháng đầu nămDoanh thu của Thế giới Di động ảm đạm sau 2 tháng đầu năm
Thế Giới Di Động đã “sạch” các khoản đầu tư trái phiếuThế Giới Di Động đã “sạch” các khoản đầu tư trái phiếu

MWG khẳng định chưa khi nào công ty có chủ trương thực hiện kế hoạch sa thải nhân viên. Việc tổng nhân sự của Tập đoàn sụt giảm này là hoàn toàn do biến động tự nhiên.

Các năm trước, số lượng nhân sự nghỉ việc được bù đắp bằng số lượng tuyển mới, tuy nhiên, do tình hình kinh tế và sức mua giảm sút từ thời điểm cuối năm ngoái tới đầu năm nay khiến công ty tạm ngừng tuyển dụng thay thế đồng thời thực hiện sắp xếp lại các vị trí dựa vào doanh thu thực tế, nên sẽ có sự sụt giảm.

Thế giới Di động phản hồi về việc sa thải 12.000 nhân viên
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Theo thông báo của MWG “Nguyên nhân của con số chênh lệch 12.000 người là do có sự thay đổi trong cách tính số lượng nhân viên tại hai thời điểm”, trong đó:

+ Tại báo cáo tài chính ngày 30/9/2022, cách tính số lượng nhân viên là dựa vào số người được chuyển lương tại thời điểm báo cáo, nên bao gồm cả nhân sự đã kết thúc làm việc tại Công ty nhưng tới thời điểm báo cáo mới chuyển lương do gần thời gian hoàn tất thủ tục nghỉ việc. Số lượng theo cách tính này là 80.321 người.

+ Tại báo cáo ngày 31/3/2023, cách tính số lượng nhân viên đã thay đổi. Số lượng nhân viên được công bố chính là số lượng nhân viên chính thức và thực tế đang làm việc tại thời điểm báo cáo. Số lượng theo cách tính này là 68.048 người.

“Nếu xét cùng một phương pháp tính dựa vào số nhân viên thực tế đang làm việc tại thời điểm báo cáo, thì thời điểm 30/9/2022 số lượng nhân viên của chúng tôi là 77.092 người. Như vậy, số lượng nhân sự biến động thực tế của Thế giới Di động là khoảng 9.000 người trong 6 tháng, tỉ lệ 12%. Với một công ty có số lượng nhân sự rất lớn, lên tới 70.000 nhân viên, tỉ lệ nghỉ việc 9.000 người trong 6 tháng là tỉ lệ biến động tự nhiên, và con số này hoàn toàn bình thường so với trung bình ngành, khoảng 15,6%.

Một lần nữa, chúng tôi khẳng định tỉ lệ biến động hàng ngàn nhân viên trong một tháng với Thế giới Di động là tự nhiên và điều này hoàn toàn bình thường. Hiện chúng tôi vẫn đang có nhu cầu tuyển thêm 2.500 nhân viên cho hệ thống siêu thị mini Bách hóa Xanh”, MWG thông tin.

Về kết quả kinh doanh, quý I/2023, doanh thu thuần của MWG đạt hơn 27.105 tỷ đồng, giảm 28% so cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận gộp của nhà bán lẻ giảm 36%, còn 5.214 tỷ đồng, tương ứng mức giảm ròng hơn 2.900 tỷ so với cùng kỳ năm 2022. Dù các chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp được tiết giảm 19% nhưng lợi nhuận sau thuế của công ty này vẫn giảm gần 99%, chỉ còn hơn 21 tỷ đồng. Đây cũng là mức ảm đạm nhất kể từ khi MWG lên sàn chứng khoán cách đây hơn 10 năm.

Trong đó, chuỗi thegioididong.com và Điện máy Xanh của Thế giới Di động đã giảm 34% doanh thu so với cùng kỳ. Theo báo cáo, doanh thu của hầu hết sản phẩm điện thoại và điện máy đều giảm từ 25% đến 35% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó máy tính bảng, máy tính xách tay giảm mạnh khoảng 40-50%. Chuỗi Bách hóa Xanh có tăng trưởng, doanh thu lũy kế trong quý I/2023 tăng 5%.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00