Tăng trưởng GDP Việt Nam thuộc nhóm cao nhất thế giới

18:59 | 28/12/2020

155 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chiều 27/12, Tổng cục Thống kê (TCTK) công bố số liệu về kinh tế năm 2020. Theo đó, năm 2020, GDP Việt Nam tăng 2,91%. Đây là mức tăng thấp nhất giai đoạn 2011 - 2020 nhưng thuộc nhóm tăng trưởng cao nhất thế giới.

Xuất khẩu, công nghiệp, xây dựng là "điểm sáng"

Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,68%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,98%, còn khu vực dịch vụ tăng 2,34%.

Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, theo đánh giá của TCTK, công nghiệp chế biến, chế tạo chính là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2020, với mức tăng 5,82%. Đặc biệt, quý IV/2020 ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng ấn tượng trên 9%; sản xuất và phân phối điện tăng 3,92%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,51%. Ngành xây dựng có phần tích cực với mức tăng 6,76%, cao hơn tốc độ tăng của các năm 2011, 2012 và năm 2013 trong giai đoạn 10 năm gần nhất.

Tăng trưởng GDP Việt Nam thuộc nhóm cao nhất thế giới
Chế biến tôm xuất khẩu tại Công ty Cafatex (Hậu Giang).

Khu vực dịch vụ theo cơ quan thống kê, Covid-19 diễn biến phức tạp nhưng được kiểm soát tốt trong nước nên hoạt động thương mại và dịch vụ tiêu dùng vẫn đạt mức tăng cao trong những tháng cuối năm, hoạt động vận tải trong nước đang dần phục hồi nhưng vận tải ngoài nước và du lịch còn gặp nhiều khó khăn. Những ngành vẫn duy trì tăng trưởng như bán buôn và bán lẻ tăng 5,53%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 6,87%.

Xuất nhập khẩu được đánh giá là điểm sáng, với tổng kim ngạch năm nay ước tính đạt 543,9 tỷ USD, tăng 5,1% so với năm trước, trong đó xuất khẩu hàng hóa đạt 281,5 tỷ USD, tăng 6,5%, còn nhập khẩu 262,4 tỷ USD, tăng 3,6%. Cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 19,1 tỷ USD, mức cao nhất trong 5 năm xuất siêu kể từ năm 2016.

Kinh tế phục hồi hình chữ V?

Kinh tế Việt Nam đã đi qua đáy trong quý I/2020 và đang phục hồi theo hình chữ V, theo nhận định của TCTK. GDP Việt Nam năm 2020 tăng 2,91%, trong đó quý I tăng 3,68%, quý II tăng 0,39%, tuy nhiên quý III tăng 2,69%, quý IV tăng 4,48%. “Là mức tăng thấp nhất của các năm trong giai đoạn 2011 - 2020 nhưng trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội thì đây là thành công lớn của Việt Nam khi mức tăng trưởng năm 2020 thuộc nhóm cao nhất thế giới” - Tổng cục trưởng TCTK Nguyễn Thị Hương cho biết.

Một lượng lớn vốn đầu tư công được giải ngân vào các dự án trọng điểm, quy mô lớn, có sức lan tỏa trong quý IV/2020 và năm tiếp theo 2021 sẽ tạo ra sự đột phá chiến lược về kết cấu hạ tầng, từ đó nâng cao năng lực sản xuất và tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế. Xuất khẩu tăng trưởng khả quan cho thấy các DN đã tận dụng được lợi thế hội nhập. Đặc biệt, việc khống chế Covid-19 thành công trở thành công cụ quảng bá cho Việt Nam trong việc thu hút đầu tư (tổng vốn FDI vào Việt Nam tính đến ngày 20/12/2020 đạt 28,5 tỷ USD).

Theo cơ quan Thống kê, năm 2020, cả nước có 134.900 DN đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 2,236 triệu tỷ đồng, giảm 2,3% về số DN và tăng 29,2% về vốn đăng ký. Bên cạnh đó, còn có 44.100 DN quay trở lại hoạt động và gần 37.700 DN ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể.

Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các DN, dự kiến quý I/2021 so với quý IV/2020, có 42,8% số DN đánh giá xu hướng sẽ tốt lên; 19% số DN dự báo khó khăn hơn và 38,2% số DN cho rằng tình hình sản xuất, kinh doanh sẽ ổn định.

Tuy vậy, trong thời gian tới, bối cảnh trong nước và quốc tế vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp ở nhiều quốc gia lớn là đối tác quan trọng của Việt Nam và sẽ tiếp tục ảnh hưởng lớn đến thương mại, du lịch và đầu tư. Theo TCTK, trong bối cảnh biến động toàn cầu, tất cả đều phải thay đổi, không chỉ ở cấp độ vĩ mô, mà từng ngành, từng DN, người dân phải thay đổi.

Do đó cơ quan này khuyến nghị, chuẩn bị cho khôi phục kinh tế hậu Covid-19, cần duy trì “tinh thần tiếp tục tháo gỡ hơn nữa cho sản xuất, kinh doanh, kể cả vấn đề đầu tư công và các mặt khác” để tiếp tục giữ đà tăng trưởng. Trong đó, ban hành thực thi các giải pháp mang tính đột phá, tạo áp lực để các tổ chức kinh tế tiếp cận, ứng dụng công nghệ. Từng bước nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Bên cạnh đó, chú trọng phát triển thị trường trong nước, Kích cầu đầu tư, tận dụng cơ hội từ Hiệp định thương mại. Nhanh chóng phát triển công nghiệp phụ trợ với ngành sản phẩm có giá trị xuất khẩu tăng cao để giảm áp lực nhập khẩu yếu tố đầu vào.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 tăng 0,1% so với tháng trước. Bình quân năm 2020, chỉ số giá tiêu dùng tăng 3,23% so với năm 2019.

Theo Kinh tế & Đô thị

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 01:46

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 01:46