Tin tức kinh tế ngày 23/4: Xuất khẩu phân bón tăng mạnh

20:41 | 23/04/2024

470 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu phân bón tăng mạnh; WB dự báo kinh tế Việt Nam năm 2024 tăng trưởng 5,5%; Đấu thầu thành công 3.400 lượng vàng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/4.
Tin tức kinh tế ngày 23/4: Xuất khẩu phân bón tăng mạnh
Xuất khẩu phân bón tăng mạnh (Ảnh minh họa).

Giá vàng thế giới giảm sâu

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2328,55 USD/ounce, giảm 48,43 USD so với cùng thời điểm ngày 22/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 80,3-82,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 81-83,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 900.000 đồng ở chiều mua và tăng 700.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 81,15-83,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 800.000 đồng ở chiều mua và 650.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/4.

Xuất khẩu cá tra sang UAE tăng mạnh

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, tháng 3/2024, Việt Nam xuất khẩu (XK) hơn 2 triệu USD cá tra sang UAE, tăng 62% so với tháng 3/2024. Lũy kế XK cá tra 3 tháng đầu năm nay sang thị trường này đạt hơn 7 triệu USD, tăng 67% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trước đó, tháng đầu năm nay, thị trường này tăng ấn tượng gấp gần 2,5 lần nhập khẩu (NK) cá tra Việt Nam với gần 4 triệu USD. Tuy nhiên, tháng ngay sau đó giá trị XK lập tức giảm 31% và chỉ đạt hơn 1,2 triệu USD.

WB dự báo kinh tế Việt Nam năm 2024 tăng trưởng 5,5%

Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo kinh tế Việt Nam đang có những tín hiệu phục hồi khác nhau, với dự báo tăng trưởng năm 2024 sẽ đạt 5,5% và tăng dần lên 6,0% vào năm 2025.

Cụ thể, báo cáo “Điểm lại - Cập nhật tình hình kinh tế Việt Nam” ấn bản tháng 4/2024 của WB tại Việt Nam ngày 23/4 đã chỉ ra xuất khẩu đang phục hồi, tiêu dùng và đầu tư tư nhân trong nước cũng trên đà tăng dần. Ngoài ra, lĩnh vực bất động sản dự báo phục hồi mạnh hơn vào cuối năm nay và năm sau, thúc đẩy nhu cầu trong nước khi các nhà đầu tư và người tiêu dùng dần lấy lại niềm tin.

Đấu thầu thành công 3.400 lượng vàng, giá hơn 81 triệu đồng/lượng

Trong thông báo về kết quả phiên đấu thầu vàng miếng sáng nay (23/4), NHNN cho biết có 2 thành viên trúng thầu, tổng khối lượng 34 lô, tương đương 3.400 lượng vàng.

Theo đó, giá trúng thầu cao nhất là 81,33 triệu đồng/lượng, giá trúng thầu thấp nhất là 81,32 triệu đồng/lượng.

Tổng khối lượng vàng miếng đấu thầu sáng nay là 16.800 lượng (vàng miếng SJC do NHNN tổ chức sản xuất), với khối lượng vàng miếng của một lô giao dịch là 100 lượng. Giá tham chiếu để đặt cọc là 80,7 triệu đồng/lượng.

Xuất khẩu phân bón tăng mạnh

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2024 cả nước xuất khẩu 148.792 tấn phân bón các loại, đạt 62,77 triệu USD, giá 421,9 USD/tấn, giảm 13,4% về khối lượng, giảm 13,5% kim ngạch và giảm 0,1% về giá so với tháng 2/2024; So với tháng 3/2023 thì tăng 17,5% về lượng, tăng 14,9% kim ngạch nhưng giảm 2,2% về giá.

Tính chung trong 3 tháng đầu năm 2024 cả nước xuất khẩu gần 499.786 tấn phân bón các loại, tương đương 207,79 triệu USD, giá trung bình 415,8 USD/tấn, tăng 23,4% về khối lượng, tăng 13,2% về kim ngạch và giảm 8,3% về giá so với năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 22/4: Tỷ giá USD tiếp tục tăng cao

Tin tức kinh tế ngày 22/4: Tỷ giá USD tiếp tục tăng cao

Xuất khẩu gạo tiếp tục duy trì tăng trưởng cao; Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Hàn Quốc tăng mạnh; Tỷ giá USD tiếp tục tăng cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 02:00