Phát động Chương trình đánh giá, công bố doanh nghiệp bền vững Việt Nam 2021

18:15 | 18/05/2021

2,438 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 18/5, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Hội đồng Doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững Việt Nam (VBCSD-VCCI) đã tổ chức Lễ phát động Chương trình đánh giá, công bố doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam (Chương trình CSI) 2021 theo hình thức trực tuyến.

Đây là năm thứ 6 VCCI tổ chức Chương trình CSI với sự phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nhằm tìm kiếm và biểu dương những doanh nghiệp tiên phong thực hiên tốt kinh doanh trách nhiệm, khuyến khích doanh nghiệp áp dụng Bộ chỉ số doanh nghiệp bền vững (CSI) trong quản trị doanh nghiệp, từ đó giúp xây dựng doanh nghiệp phát triển bền vững.

Phát động Chương trình đánh giá, công bố doanh nghiệp bền vững Việt Nam 2021
Lễ phát động Chương trình Đánh giá, công bố doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam năm 2021

Năm 2021, Chương trình CSI sẽ tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp ở mọi quy mô và lĩnh vực trên toàn quốc, thông qua hình thức nộp hồ sơ bản cứng hoặc khai trực tuyến và không thu bất kỳ khoản phí nào từ doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tham gia chương trình sẽ khai thông tin theo Bộ chỉ số CSI 2021 với 119 chỉ số ở 4 lĩnh vực: Chỉ số kết quả phát triển bền vững, Chỉ số quản trị; Chỉ số môi trường; và Chỉ số lao động - xã hội.

Dấu ấn quan trọng nhất của CSI 2021 chính là ở sự phân cấp các chỉ số ra thành 3 cấp độ dành cho các quy mô doanh nghiệp khác nhau. 53 chỉ số ký hiệu M dành chung cho tất cả loại hình doanh nghiệp, và là các chỉ số tối thiểu dành cho các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. 28 chỉ số ký hiệu C (chỉ số cơ bản) dành cho doanh nghiệp vừa và lớn, và 38 chỉ số ký hiệu A (chỉ số nâng cao) thể hiện doanh nghiệp ngoài việc tuân thủ pháp luật thì còn xây dựng được một hệ sinh thái kinh doanh lành mạnh, đảm bảo các lợi ích kinh doanh bền vững cho đối tác và các bên liên quan khác.

Đây là một nỗ lực của Ban Tổ chức chương trình nhằm khuyến khích hơn nữa tất cả loại hình, quy mô doanh nghiệp tham gia vào việc thực hiện kinh doanh có trách nhiệm. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ cần đảm bảo việc triển khai đầy đủ các nội dung của 53 chỉ số M, và tùy theo tình hình thực tế sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ có thể khai thêm thông tin theo các chỉ số C và A và nhận thêm điểm thưởng từ Ban Tổ chức. Tương tự như thế, doanh nghiệp vừa và lớn cần đảm bảo khai đủ thông tin theo các chỉ số M và C và có thể khai thêm thông tin theo các chỉ số A và nhận thêm điểm thưởng từ Ban Tổ chức.

Phát động Chương trình đánh giá, công bố doanh nghiệp bền vững Việt Nam 2021
Tổng Thư ký VCCI Nguyễn Quang Vinh - Phó Chủ tịch điều hành VBCSD phát biểu khai mạc Lễ phát động CSI 2021

Phát biểu khai mạc tại Lễ phát động, ông Nguyễn Quang Vinh - Tổng Thư ký VCCI, Phó Chủ tịch điều hành VBCSD nhấn mạnh: “Thông qua việc phân cấp các chỉ số của Bộ chỉ số CSI 2021 theo các quy mô doanh nghiệp khác nhau, một lần nữa, chúng tôi muốn nhấn mạnh và truyền tải đi thông điệp “phát triển bền vững không phải là phú quý sinh lễ nghĩa, không phải là chuyện xa vời, to lớn chỉ dành cho các doanh nghiệp lớn, mà rất thiết thực và có thể hữu hình hóa thông qua việc thực hiện tốt các quy định pháp luật. Phát triển bền vững hoàn toàn có thể được thực hiện ở tất cả các cấp độ doanh nghiệp”.

Cũng theo ông Nguyễn Quang Vinh, Bộ chỉ số CSI đặc biệt hữu ích cho các doanh nghiệp trong nước, vốn có đến hơn 95% là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dựa vào các cấp độ chỉ số, thay vì mất nhiều công sức tự mày mò nghiên cứu “ma trận” thông tin, doanh nghiệp cũng có thể hình dung ra lộ trình thực hiện phát triển bền vững theo quy mô từ nhỏ đến lớn, từ đó tự xây dựng được chiến lược/kế hoạch kinh doanh phù hợp với năng lực hiện tại và định hướng tương lai. Điều này giúp doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong nước, tiết kiệm được rất nhiều thời gian và nguồn lực trong quản trị doanh nghiệp theo định hướng phát triển bền vững.

Bên cạnh đó, điểm mới của Chương trình CSI 2021 còn nằm ở 2 giải thưởng phụ về Bình đẳng giới tại nơi làm việc và Quyền trẻ em trong kinh doanh. Đây đều là những nội dung mà cộng đồng doanh nghiệp thế giới rất quan tâm, thể hiện cho tầm nhìn “không để ai bị bỏ lại phía sau” trong văn hóa doanh nghiệp kinh doanh bền vững.

Nói về quyền trẻ em trong kinh doanh, bà Rana Flowers, Trưởng Đại diện UNICEF Việt Nam nhận định: “Các doanh nghiệp vẫn hằng ngày tương tác trực tiếp và gián tiếp với trẻ em, vì các em là những lao động trẻ tuổi, con em nhân viên, người tiêu dùng và thành viên của cộng đồng xã hội. Vì vậy, doanh nghiệp có thể đóng góp cho việc cải thiện cuộc sống các em thông qua những chính sách và thực hành kinh doanh có trách nhiệm của mình, đóng góp cho sự phát triển bền vững. Tôn trọng quyền của trẻ em như một phần chương trình bền vững của doanh nghiệp sẽ giúp xây dựng cộng đồng vững mạnh hơn, là yếu tố thiết yếu tạo dựng môi trường kinh doanh hiệu quả, hòa nhập và ổn định”.

Bà Lê Thanh Hằng, Giám đốc điều hành Mạng lưới Doanh nghiệp Việt Nam hỗ trợ phát triển quyền năng phụ nữ (VBCWE) chia sẻ: “Cải thiện bình đẳng giới (BĐG) tại nơi làm việc đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, năng suất lao động, thu hút và giữ chân nhân tài, những yếu tố then chốt đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. VBCWE rất vui mừng được đồng hành cùng Giải thưởng phụ về BĐG tại nơi làm việc trong khuôn khổ Chương trình CSI 2021. Giải thưởng là cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận gần hơn với các tiêu chuẩn quốc tế về BĐG, hướng đến xây dựng môi trường làm việc bình đẳng, đa dạng và bền vững”.

Tiếp sau Lễ phát động, VBCSD-VCCI dự kiến sẽ tổ chức các khóa tập huấn trực tiếp/trực tuyến về quản trị doanh nghiệp nói chung và áp dụng Bộ chỉ số CSI trong quản trị doanh nghiệp nói riêng vào tháng 6 và tháng 7/2021. Hạn chót nhận hồ sơ tham dự của doanh nghiệp là ngày 15/8/2021.

PV Power và PVPower NT2 được tôn vinh trong Top 100 doanh nghiệp bền vững năm 2020 PV Power và PVPower NT2 được tôn vinh trong Top 100 doanh nghiệp bền vững năm 2020
Quản trị Doanh nghiệp bền vững ứng phó với biến động Quản trị Doanh nghiệp bền vững ứng phó với biến động
Doanh nghiệp phát triển bền vững sẽ được đánh giá dựa trên 127 chỉ số Doanh nghiệp phát triển bền vững sẽ được đánh giá dựa trên 127 chỉ số
PTSC được tôn vinh trong Top 100 doanh nghiệp bền vững năm 2019 PTSC được tôn vinh trong Top 100 doanh nghiệp bền vững năm 2019
PVCFC được vinh danh trong Top 100 doanh nghiệp bền vững Việt Nam 2019 PVCFC được vinh danh trong Top 100 doanh nghiệp bền vững Việt Nam 2019

Nguyễn Hoan

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,347.28 3,381.09 3,490.24
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,540.00 24,570.00 24,890.00
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,973 16,073 16,523
CAD 18,012 18,112 18,662
CHF 27,384 27,489 28,289
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,555 3,685
EUR #26,418 26,453 27,713
GBP 31,072 31,122 32,082
HKD 3,086 3,101 3,236
JPY 162.18 162.18 170.13
KRW 16.69 17.49 20.29
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,784 14,834 15,351
SEK - 2,320 2,430
SGD 18,011 18,111 18,711
THB 634.2 678.54 702.2
USD #24,474 24,554 24,894
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24518 24568 24983
AUD 16010 16060 16466
CAD 18054 18104 18513
CHF 27620 27670 28088
CNY 0 3399 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26623 26673 27181
GBP 31254 31304 31762
HKD 0 3115 0
JPY 163.63 164.13 168.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0255 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14824 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18303 18303 18664
THB 0 646.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 11:00