Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cách mạng công nghiệp 4.0

“Nhỏ” có nhiều cơ hội thắng “lớn”

09:31 | 05/10/2017

387 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Công nghệ là định hướng để doanh nghiệp Việt Nam, bất kể quy mô lớn hay nhỏ, bước vào cuộc cách mạng lần thứ 4 (CMCN 4.0). Nhưng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Việt Nam năng lực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ số... rất hạn chế.
nho co nhieu co hoi thang lon
TS Tô Hoài Nam

CMCN 4.0 đã và đang diễn ra ở một số nước trên thế giới, đã có một số DN đang sử dụng các robot để thay thế con người, robot kiểm soát và điều khiển toàn bộ quá trình sản xuất, hoạt động suốt ngày đêm, gần như không cần sự can thiệp của con người. Thực sự công nghệ số đang định hình lại các môi trường kinh tế, xã hội, văn hóa và con người ở những nơi đó.

Trước làn sóng công nghệ đang thay đổi chóng mặt như hiện nay, nếu DNNVV còn tiếp tục thờ ơ, đứng ngoài cuộc, chắc chắn sẽ tụt hậu. Trong thương trường, tụt hậu có nghĩa là doanh thu sẽ giảm dần, hàng hóa, dịch vụ dần dần không bán được, dẫn đến mất thị trường, đồng nghĩa với việc bị loại bỏ, bị đào thải, nếu không muốn nói là “khai tử”.

Bối cảnh cạnh tranh hiện nay đã thay đổi rất nhiều so với các cuộc CMCN 2.0 và 3.0 do tính thương mại toàn cầu, các DN Việt Nam bắt buộc phải cạnh tranh một cách bình đẳng trong một “sân chơi” chung, tuân thủ một pháp luật chung với các DN nước ngoài. Lợi thế về mặt quốc tịch sẽ không còn, các DNNVV cũng không thể trông đợi vào lợi thế “sân nhà” nữa. Vì thế, các DN nói chung, DNNVV nói riêng, buộc phải nhập cuộc CMCN 4.0 với tinh thần cao nhất, quyết tâm cao nhất để tồn tại và phát triển.

Tuy nhiên, cũng phải thẳng thắn nhìn nhận là đại bộ phận DNNVV Việt Nam chưa sẵn sàng, chưa chuẩn bị gì để nhập cuộc CMCN 4.0. Đã có rất nhiều DN khi được hỏi về CMCN 4.0 và họ chỉ có thể trả lời: “Mới chỉ nghe nói trên các phương tiện truyền thông gần đây”. Những khái niệm về sản xuất thông minh dựa trên các thành tựu đột phá trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano… với nền tảng là các đột phá của công nghệ số rất xa lạ đối với họ.

nho co nhieu co hoi thang lon
Xưởng sản xuất ống nhựa của Công ty CP Nhựa Thiếu niên Tiền phong

Ngoài ra, còn có những hạn chế khác như: Tính đổi mới, sáng tạo của các DN và các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng còn yếu; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu công nghệ cao; khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của cả DN lẫn cơ quan Nhà nước còn yếu; nhiều rào cản thủ tục hành chính chưa được gỡ bỏ... Tất cả những điều đó là những thách thức rất lớn.

Tuy nhiên, thách thức nào cũng đi kèm với cơ hội. Ngay trong giai đoạn đầu của tiến trình CMCN 4.0, công nghệ số, sự kết nối thông minh trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, vật lý... sẽ làm thay đổi cách thức phân phối. Theo đó tất cả các chi phí thương mại sẽ giảm bớt như chi phí vận chuyển, thông tin, dịch vụ hậu cần…, giúp các DN tăng năng suất, tăng tính linh hoạt và hiệu quả, rút ngắn thời gian đưa sản phẩm ra thị trường, chuỗi cung ứng sẽ hiệu quả hơn, thị trường sẽ mở rộng hơn, tăng trưởng cao hơn. CMCN 4.0 cũng sẽ cho chúng ta chứng kiến sự thay đổi trong cạnh tranh, không phải kẻ mạnh hơn lúc nào cũng thắng.

CMCN 4.0 làm thay đổi căn bản nhiều cách thức, cấu trúc mà chúng ta đang có. Nhưng bất luận trong hoàn cảnh nào, thách thức cũng luôn đi kèm theo những cơ hội. Thành bại là do khả năng thích ứng của DN.

Trong một số lĩnh vực, tri thức còn quan trọng hơn cả vốn tư bản. Điều đó có nghĩa, trong CMCN 4.0, “nhỏ” có nhiều cơ hội để thắng “lớn”. Đó chính là thời cơ cho các DNNVV Việt Nam “đi tắt đón đầu” nếu biết chớp lấy, tận dụng cơ hội để tiếp cận với các công nghệ hiện đại tiên tiến, từ đó nghiên cứu, sáng tạo, phát triển để cải thiện phẩm chất, tốc độ và giá cả của hàng hóa, dịch vụ. Với những lợi thế về địa lý, về con người, về văn hóa của Việt Nam, dựa trên những giá trị “cốt lõi” mà rất ít quốc gia nào trên thế giới có được, nếu chúng ta biết vận dụng một cách linh hoạt và thông minh những giá trị đó thì có thể tự tin khẳng định rằng, các ngành nông nghiệp, thủy sản, du lịch, văn hóa, tin học và một số ngành khoa học tự nhiên khác, ngành dịch vụ khác của Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội hơn để phát triển và tăng trưởng mạnh mẽ.

Vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 16/CT-TTg về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc CMCN 4.0. Đây là văn bản rất quan trọng và có tính hối thúc, giao nhiệm vụ cho các bộ, ngành, địa phương hành động, mục tiêu là tạo ra những điều kiện thuận lợi để giúp cộng đồng DN nói chung, DNNVV nói riêng, có được sự chuẩn bị, chủ động ứng phó, cũng như tận dụng được các cơ hội mà CMCN 4.0 mang đến.

Hiện nay, đa số DNNVV đang sử dụng công nghệ của những năm 80 của thế kỷ trước với 52% DN đang sử dụng thiết bị lạc hậu, 38% DN sử dụng thiết bị trung bình, chỉ có 10% DN sử dụng thiết bị hiện đại.

Cả nước chỉ có khoảng trên 2.000 DN khoa học - công nghệ, trong đó có khoảng 400 DN công nghệ cao (chiếm 0,06% tổng số DN). Chi phí đầu tư cho đổi mới khoa học công nghệ của DN bình quân chiếm khoảng 0,3% doanh thu (Ấn Độ tỷ lệ này là 5%, Hàn Quốc là 10%, Nhật Bản là 50%).

Với thực tế đó, dù có là người lạc quan nhất, cũng không thể không lo lắng, đồng thời đặt câu hỏi: DNNVV sẽ tăng trưởng hay trở thành “siêu nhỏ bé”?

TS Tô Hoài Nam

Phó chủ tịch Thường trực kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 07:45