ADB và VPBank ký kết gói vay trị giá 500 triệu USD

11:01 | 11/11/2022

72 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPB) đã ký kết một gói vay trị giá 500 triệu USD để mở rộng tiếp cận tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) do phụ nữ làm chủ và các dự án vốn vay xã hội ở Việt Nam.

Khoản tài trợ này bao gồm 100 triệu USD vốn vay từ các nguồn vốn thông thường của ADB được dành riêng để tài trợ các DNNVV do phụ nữ làm chủ và khoản vay song song hợp vốn trị giá 300 triệu USD, gồm 100 triệu USD từ Tập đoàn Ngân hàng Sumitomo Mitsui (SMBC), 100 triệu USD từ Tập đoàn Ngân hàng Úc và New Zealand (ANZ) và 100 triệu USD từ Công ty TNHH Chứng khoán Maybank. Gói tài chính cũng bao gồm một quỹ trị giá 100 triệu USD do Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) và SMBC đồng tài trợ và được ký kết vào tháng 10 năm 2021 vừa qua.

ADB và VPBank ký kết gói vay trị giá 500 triệu USD

Các khoản vay song song được ADB và SMBC đồng huy động; hai đơn vị này cũng là các bên đồng chủ trì thu xếp và bảo lãnh chính thức cho quỹ của JICA. Các khoản vay song song sẽ được sử dụng để hỗ trợ cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (DNSNNVV) cũng như các dự án vốn vay xã hội. Các khoản vay xã hội tài trợ cho những hoạt động và dự án giúp giải quyết những vấn đề xã hội hoặc đạt được kết quả xã hội tích cực. Những dự án đủ điều kiện bao gồm các khoản vay của các DNSNNVV và các DNNVV do phụ nữ làm chủ, hỗ trợ cho các sản phẩm và dịch vụ chăm sóc sức khỏe công và tư, phát triển các cơ sở hạ tầng giáo dục công và tư, và hỗ trợ nhà ở giá cả phải chăng.

Ông Ashok Lavasa, Phó Chủ tịch ADB phụ trách Nghiệp vụ Khu vực tư nhân và Quan hệ đối tác công-tư, chia sẻ: “COVID-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới nhiều doanh nghiệp, do đó việc cải thiện khả năng tiếp cận tài chính của họ là một bước đi quan trọng để phục hồi sau đại dịch, đặc biệt đối với những doanh nghiệp do phụ nữ điều hành gặp khó khăn hơn trong việc tiếp cận vốn. ADB rất vui mừng được làm việc với VPB và hợp tác với Quỹ Sáng kiến Tài chính dành cho Nữ doanh nhân (We-Fi) để cải thiện khả năng tiếp cận tài chính cho người vay là phụ nữ chưa được tiếp cận tín dụng ở Việt Nam”.

Các DNNVV chiếm tới 40% tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam và một nửa tổng số việc làm. Tiếp cận nguồn tài chính thương mại là một thách thức, đặc biệt đối với người vay là phụ nữ thường phải đối mặt với những hạn chế như thiếu tài sản bảo đảm, hiểu biết tài chính hạn chế, bị ngân hàng coi là có rủi ro cao hơn, và sự thiếu nhận thức chung của các ngân hàng về tiềm năng của thị trường cho phụ nữ.

Gói tài trợ này sẽ giúp VPB thiết kế những sản phẩm và quy trình mới để tăng cường hỗ trợ của mình cho DNNVV do phụ nữ làm chủ. Khoản viện trợ không hoàn lại dựa trên hiệu quả hoạt động trị giá 750.000 USD do We-Fi tài trợ sẽ khuyến khích VPB mở rộng các dịch vụ cho khách hàng vay là phụ nữ và tiến hành một nghiên cứu thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên đầu tiên ở Việt Nam về bao trùm tài chính cho DNNVV do phụ nữ làm chủ.

Ông Nguyễn Đức Vinh Tổng Giám đốc VPB cho biết: “Các nguồn vốn này sẽ giúp VPB thúc đẩy các chương trình cho vay cho DNNVV, DNNVV do phụ nữ làm chủ, và các công ty cung cấp những dịch vụ khác như y tế, giáo dục, vệ sinh và giao thông, bằng cách giúp họ tiếp cận nguồn vốn với chi phí tương đối thấp”.

VPB là một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu tại Việt Nam với các nền tảng kỹ thuật số mạnh mẽ, giúp đáp ứng nhu cầu của các khách hàng cá nhân và DNNVV thông qua việc cung cấp những sản phẩm sáng tạo và phù hợp nhu cầu. VPB đã phát triển Khung Tài chính xã hội riêng của mình, phù hợp với các Nguyên tắc Trái phiếu xã hội và Nguyên tắc Khoản vay xã hội được quốc tế công nhận, đã được thẩm định và đánh giá bởi Morningstar Sustainalytics, một tổ chức toàn cầu hàng đầu trong nghiên cứu quản trị xã hội môi trường.

ADB cam kết đạt tới một khu vực Châu Á và Thái Bình Dương thịnh vượng, đồng đều, thích ứng và bền vững, trong khi duy trì nỗ lực xóa nghèo cùng cực. Được thành lập năm 1966, ADB thuộc sở hữu của 68 thành viên, trong đó có 49 thành viên trong khu vực.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 12:00