ADB và VPBank ký kết gói vay trị giá 500 triệu USD

11:01 | 11/11/2022

69 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPB) đã ký kết một gói vay trị giá 500 triệu USD để mở rộng tiếp cận tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) do phụ nữ làm chủ và các dự án vốn vay xã hội ở Việt Nam.

Khoản tài trợ này bao gồm 100 triệu USD vốn vay từ các nguồn vốn thông thường của ADB được dành riêng để tài trợ các DNNVV do phụ nữ làm chủ và khoản vay song song hợp vốn trị giá 300 triệu USD, gồm 100 triệu USD từ Tập đoàn Ngân hàng Sumitomo Mitsui (SMBC), 100 triệu USD từ Tập đoàn Ngân hàng Úc và New Zealand (ANZ) và 100 triệu USD từ Công ty TNHH Chứng khoán Maybank. Gói tài chính cũng bao gồm một quỹ trị giá 100 triệu USD do Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) và SMBC đồng tài trợ và được ký kết vào tháng 10 năm 2021 vừa qua.

ADB và VPBank ký kết gói vay trị giá 500 triệu USD

Các khoản vay song song được ADB và SMBC đồng huy động; hai đơn vị này cũng là các bên đồng chủ trì thu xếp và bảo lãnh chính thức cho quỹ của JICA. Các khoản vay song song sẽ được sử dụng để hỗ trợ cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (DNSNNVV) cũng như các dự án vốn vay xã hội. Các khoản vay xã hội tài trợ cho những hoạt động và dự án giúp giải quyết những vấn đề xã hội hoặc đạt được kết quả xã hội tích cực. Những dự án đủ điều kiện bao gồm các khoản vay của các DNSNNVV và các DNNVV do phụ nữ làm chủ, hỗ trợ cho các sản phẩm và dịch vụ chăm sóc sức khỏe công và tư, phát triển các cơ sở hạ tầng giáo dục công và tư, và hỗ trợ nhà ở giá cả phải chăng.

Ông Ashok Lavasa, Phó Chủ tịch ADB phụ trách Nghiệp vụ Khu vực tư nhân và Quan hệ đối tác công-tư, chia sẻ: “COVID-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới nhiều doanh nghiệp, do đó việc cải thiện khả năng tiếp cận tài chính của họ là một bước đi quan trọng để phục hồi sau đại dịch, đặc biệt đối với những doanh nghiệp do phụ nữ điều hành gặp khó khăn hơn trong việc tiếp cận vốn. ADB rất vui mừng được làm việc với VPB và hợp tác với Quỹ Sáng kiến Tài chính dành cho Nữ doanh nhân (We-Fi) để cải thiện khả năng tiếp cận tài chính cho người vay là phụ nữ chưa được tiếp cận tín dụng ở Việt Nam”.

Các DNNVV chiếm tới 40% tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam và một nửa tổng số việc làm. Tiếp cận nguồn tài chính thương mại là một thách thức, đặc biệt đối với người vay là phụ nữ thường phải đối mặt với những hạn chế như thiếu tài sản bảo đảm, hiểu biết tài chính hạn chế, bị ngân hàng coi là có rủi ro cao hơn, và sự thiếu nhận thức chung của các ngân hàng về tiềm năng của thị trường cho phụ nữ.

Gói tài trợ này sẽ giúp VPB thiết kế những sản phẩm và quy trình mới để tăng cường hỗ trợ của mình cho DNNVV do phụ nữ làm chủ. Khoản viện trợ không hoàn lại dựa trên hiệu quả hoạt động trị giá 750.000 USD do We-Fi tài trợ sẽ khuyến khích VPB mở rộng các dịch vụ cho khách hàng vay là phụ nữ và tiến hành một nghiên cứu thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên đầu tiên ở Việt Nam về bao trùm tài chính cho DNNVV do phụ nữ làm chủ.

Ông Nguyễn Đức Vinh Tổng Giám đốc VPB cho biết: “Các nguồn vốn này sẽ giúp VPB thúc đẩy các chương trình cho vay cho DNNVV, DNNVV do phụ nữ làm chủ, và các công ty cung cấp những dịch vụ khác như y tế, giáo dục, vệ sinh và giao thông, bằng cách giúp họ tiếp cận nguồn vốn với chi phí tương đối thấp”.

VPB là một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu tại Việt Nam với các nền tảng kỹ thuật số mạnh mẽ, giúp đáp ứng nhu cầu của các khách hàng cá nhân và DNNVV thông qua việc cung cấp những sản phẩm sáng tạo và phù hợp nhu cầu. VPB đã phát triển Khung Tài chính xã hội riêng của mình, phù hợp với các Nguyên tắc Trái phiếu xã hội và Nguyên tắc Khoản vay xã hội được quốc tế công nhận, đã được thẩm định và đánh giá bởi Morningstar Sustainalytics, một tổ chức toàn cầu hàng đầu trong nghiên cứu quản trị xã hội môi trường.

ADB cam kết đạt tới một khu vực Châu Á và Thái Bình Dương thịnh vượng, đồng đều, thích ứng và bền vững, trong khi duy trì nỗ lực xóa nghèo cùng cực. Được thành lập năm 1966, ADB thuộc sở hữu của 68 thành viên, trong đó có 49 thành viên trong khu vực.

Minh Châu

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,069 16,089 16,689
CAD 18,176 18,186 18,886
CHF 27,415 27,435 28,385
CNY - 3,444 3,584
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,290 26,500 27,790
GBP 31,148 31,158 32,328
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.59 160.74 170.29
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,147 18,157 18,957
THB 638.55 678.55 706.55
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 13:00