Nhật Bản vẫn giữ cổ phần trong dự án dầu Sakhalin-1

11:03 | 10/08/2022

786 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 8/8, Bộ trưởng Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản, Koichi Hagiuda, cho biết Nhật Bản sẽ vẫn giữ cổ phần trong dự án dầu Sakhalin-1, sau khi Nga tạm thời cấm các nhà đầu tư phương Tây bán cổ phần trong các dự án năng lượng quan trọng.
Nhật Bản vẫn giữ cổ phần trong dự án dầu Sakhalin-1

"Sakhalin-1 là nguồn cung có giá trị ngoài Trung Đông, góp phần đa dạng hóa nguồn cung năng lượng cho Nhật Bản, giảm sự phụ thuộc lượng dầu thô nhập khẩu từ Trung Đông (hiện đang chiếm 90%). Sẽ không có thay đổi gì trong việc duy trì cổ phần của các công ty Nhật Bản tại dự án này”, ông Hagiuda cho biết. Công ty Phát triển Dầu khí Sakhalin, một liên danh của Nhật Bản, sở hữu 30% cổ phần tại dự án Sakhalin-1.

Nga đã cấm các nhà đầu tư từ những quốc gia được gọi là không thân thiện bán cổ phần trong các ngân hàng và các dự án năng lượng quan trọng, bao gồm cả Sakhalin-1, cho đến cuối năm nay, tăng áp lực trong cuộc đối đầu với phương Tây.

Trước đó, ngày 1/7, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã ký sắc lệnh thay đổi nhà điều hành dự án khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) Sakhalin-2, theo đó, một công ty trách nhiệm hữu hạn do Nga thành lập sẽ thay thế cho công ty Sakhalin Energy. Tài sản của Sakhalin Energy sẽ được chuyển giao miễn phí cho Liên bang Nga. Các cổ đông nước ngoài, trong vòng 1 tháng phải đồng ý tiếp nhận cổ phần trong công ty điều hành mới, tương ứng với cổ phần ở công ty cũ

Ngày 02/8, Chính phủ Nga gia hạn một tháng cho các nhà đầu tư nước ngoài tại dự án khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) Sakhalin-2 đưa ra quyết định về số cổ phần trong công ty điều hành mới. Trong số các nhà đầu tư nước ngoài tại Sakhalin-2, các công ty Nhật Bản là Mitsui và Mitsubishi lần lượt nắm giữ 12,5 và 10% cổ phần. Nhà đầu tư nước ngoài còn lại là Shell nắm giữ 27,5% cổ phần.

Về vấn đề này, ông Hagiuda nhắc lại Nhật Bản vẫn có ý định để các công ty Nhật Bản duy trì cổ phần tại Sakhalin-2, và “Nhật Bản sẽ cần xem xét các biện pháp cụ thể sau khi có bản xác nhận chi tiết của Nga. Các công ty Nhật Bản sẽ phối hợp chặt chẽ để đảm bảo ổn định nguồn cung cấp LNG cho quốc gia”.

Minh Trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 05:00