Ngành cá tra vẫn trầy trật về nguồn nguyên liệu

14:50 | 01/08/2019

478 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo Hiệp hội cá tra Việt Nam, bất cập lớn nhất mà ngành này gặp phải là tình trạng mất kiểm soát đối với cả nguồn nguyên liệu đầu vào và thị trường đầu ra.

Phân tích của Hiệp hội cá tra Việt Nam chỉ rõ, tính đến thời điểm hiện tại, sau hơn 20 năm phát triển, lượng hàng hóa và chuỗi liên kết cơ bản đối với ngành cá tra đã khá ổn định, thị trường xuất khẩu không có những yếu tố để gia tăng đột phá. Tuy nhiên, bất cập lớn nhất mà ngành này gặp phải là tình trạng mất kiểm soát đối với cả nguồn nguyên liệu đầu vào và thị trường đầu ra.

nganh ca tra van tray trat ve nguon nguyen lieu
Ảnh minh họa

Ông Doãn Tới - Tổng giám đốc Công ty CP Nam Việt cho rằng, có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng mất kiểm soát của ngành hàng cá tra, trong đó nguyên nhân khách quan là do tình trạng biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng gay gắt, cá tra giống lẫn cá thịt chết với tỷ lệ cao. Tình trạng thiếu hụt cá giống trầm trọng làm cho giá cá giống có thời điểm lên đến 72.000 đồng/kg. Từ đó, ai cũng nuôi, dẫn đến cả cá giống lẫn cá thịt đều “cung vượt cầu”, nhiều người nuôi rơi vào tình trạng thua lỗ.

Thực tế hiện nay, các doanh nghiệp lớn về cá tra đều đã bắt đầu đầu tư mạnh cho các dự án sản xuất giống cá tra quy mô lớn. Các tỉnh nuôi cá tra trọng điểm như: An Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, Cần Thơ, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã bắt đầu quan tâm tới việc tài trợ vốn tín dụng (theo Nghị định 55/2015 và 116/2018) đối với đề án liên kết sản xuất cá tra 3 cấp chất lượng cao vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).

Theo đại diện một số tổ chức tín dụng ở khu vực ĐBSCL, hiện nay xét ở góc độ kinh doanh, tỷ suất sinh lời của các doanh nghiệp cá tra nói riêng và ngành thủy sản nói chung khá thấp so với các ngành khác. Nhiều doanh nghiệp lớn quá lạm dụng đòn bẩy tài chính dẫn tới rủi ro vỡ nợ cao.

Bên cạnh đó, cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trong ngành trồi sụt liên tục với biên độ rộng làm dòng tiền đầu tư thiếu ổn định. Chính vì vậy việc tài trợ vốn theo các chuỗi liên kết 3 nhà, 4 nhà sẽ giúp các NHTM quản lý được dòng tiền tốt hơn, kiểm soát được những rủi ro tiềm ẩn trong quá trình tài trợ vốn.

Hiện nay do chính sách bảo hiểm nông nghiệp đã kết thúc thời gian thí điểm, trong khi theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các NHTM vẫn phải xem xét nâng cao tỷ lệ cho vay tín chấp quản lý theo dòng tiền đối với các doanh nghiệp có dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Vì vậy, việc hình thành các dự án liên kết sản xuất giống cá tra, giống tôm và xây dựng các vùng nguyên liệu đảm bảo chất lượng sẽ khiến các NHTM mạnh dạn hơn trong việc tài trợ vốn nguồn vốn tín dụng bởi hầu hết các dự án phát triển trong lĩnh vực này đều cần nguồn vốn ban đầu rất lớn.

M.Đ

nganh ca tra van tray trat ve nguon nguyen lieuHiệp định ATIGA "mở lối" cho cá tra Việt sang thị trường ASEAN
nganh ca tra van tray trat ve nguon nguyen lieuNhật Bản nằm trong top 10 thị trường xuất khẩu cá tra lớn nhất của Việt Nam

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,347.28 3,381.09 3,490.24
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,540.00 24,570.00 24,890.00
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,973 16,073 16,523
CAD 18,012 18,112 18,662
CHF 27,384 27,489 28,289
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,555 3,685
EUR #26,418 26,453 27,713
GBP 31,072 31,122 32,082
HKD 3,086 3,101 3,236
JPY 162.18 162.18 170.13
KRW 16.69 17.49 20.29
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,784 14,834 15,351
SEK - 2,320 2,430
SGD 18,011 18,111 18,711
THB 634.2 678.54 702.2
USD #24,474 24,554 24,894
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24518 24568 24983
AUD 16010 16060 16466
CAD 18054 18104 18513
CHF 27620 27670 28088
CNY 0 3399 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26623 26673 27181
GBP 31254 31304 31762
HKD 0 3115 0
JPY 163.63 164.13 168.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0255 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14824 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18303 18303 18664
THB 0 646.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 11:00