Tin tức kinh tế ngày 28/3: Đặt mục tiêu xuất khẩu lương thực thực phẩm trên 30 tỷ USD/năm

20:47 | 28/03/2023

3,793 lượt xem
|
(PetroTimes) - 3 tháng đầu năm, Việt Nam đầu tư ra nước ngoài gần 120 triệu USD; Nhiều thị trường tăng nhập khẩu cá tra Việt Nam; Đặt mục tiêu xuất khẩu lương thực thực phẩm trên 30 tỷ USD/năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/3.
Tin tức kinh tế ngày 28/3:
Đặt mục tiêu xuất khẩu lương thực thực phẩm trên 30 tỷ USD/năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp tục giảm, trong nước neo cao

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay (28/3) giảm mạnh với vàng giao ngay giảm 17,2 USD xuống còn 1.955,7 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 28/3, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,65 - 67,35 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,25 triệu đồng/lượng, giảm 50.000đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 50.000 đồng/lượng chiều bán ra.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,50 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,20 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giảm 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều.

3 tháng đầu năm, Việt Nam đầu tư ra nước ngoài gần 120 triệu USD

Số liệu vừa được Cục Đầu tư nước ngoài công bố, trong 3 tháng đầu năm 2023, tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài cấp mới và điều chỉnh đạt gần 119,5 triệu USD, bằng 56,5% so với cùng kỳ.

Trong đó, có 21 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới, với tổng vốn đăng ký đạt gần 113,3 triệu USD, bằng 62,8% so với cùng kỳ. Ngoài ra, còn có 7 lượt dự án điều chỉnh với tổng vốn đầu tư tăng thêm hơn 6,2 triệu USD, bằng 19,9% so với cùng kỳ.

Như vậy, cả vốn đăng ký mới và điều chỉnh đều giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước. Thậm chí, trong tháng 3/2023, các doanh nghiệp Việt đầu tư không đáng kể ra nước ngoài. Hai tháng, khoản vốn đã là hơn 115 triệu USD, nhưng ba tháng, chỉ là gần 120 triệu USD.

Cao su Việt Nam mất thị phần ở thị trường Hàn Quốc

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 2 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Hàn Quốc đạt 5,08 nghìn tấn, trị giá 8,02 triệu USD, giảm 16,5% về lượng và giảm 29,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Giá xuất khẩu bình quân cao su sang thị trường này đạt 1.576 USD/tấn, giảm 15,7% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 2 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc chủ yếu là cao su tự nhiên. Trong đó, chủng loại SVR CV60 được xuất khẩu sang Hàn Quốc nhiều nhất, chiếm 39,35% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Hàn Quốc trong 2 tháng đầu năm 2023. Đứng thứ 2 là chủng loại SVR 10 chiếm 29,83% và SVR 3L chiếm 22,01% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Hàn Quốc trong 2 tháng đầu năm 2023.

Indonesia nhập 2 triệu tấn gạo dự trữ quốc gia, gạo Việt thêm cơ hội

Nguồn tin từ Thương vụ Việt Nam tại Indonesia cho biết, Bộ Thương mại Indonesia ngày 27/03/2023 xác nhận, nước này sẽ nhập khẩu 2 triệu tấn gạo dự trữ quốc gia trong năm 2023 nhằm đảm bảo an ninh lương thực.

Với động thái gia tăng nhập khẩu gạo dự trữ, ngành gạo Việt có thêm cơ hội để tăng tốc xuất khẩu sang thị trường này trong năm 2023. Và mới chỉ qua 2 tháng, nhưng xuất khẩu gạo sang Indonesia đã vượt mức cả năm ngoái gần 5 triệu USD.

Nhiều thị trường tăng nhập khẩu cá tra Việt Nam

Theo thông tin Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (Vasep), trong tháng 2/2023, xuất khẩu thủy sản đạt 610 triệu USD, cá tra đóng góp gần 26% với giá trị 156 triệu USD.

“So với cùng kỳ, dù cá tra vẫn thấp hơn 9%, nhưng bối cảnh lạm phát làm nhu cầu giảm và giá nhập khẩu giảm, thì doanh số của tháng 2 cũng là dấu hiệu tích cực”, Vasep đánh giá.

Nhiều thị trường tăng mạnh nhập khẩu cá tra trong tháng vừa qua, trong đó, thị trường lớn nhất là Trung Quốc tăng 26% phản ánh xu thế tất yếu của thị trường sau khi dỡ bỏ chính sách Zero Covid.

Đặt mục tiêu xuất khẩu lương thực thực phẩm trên 30 tỷ USD/năm

Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang vừa ký Quyết định số 300/QĐ-TTg ngày 28/3/2023 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam đến năm 2030.

Theo Kế hoạch, Việt Nam phấn đấu đến năm 2030, thu nhập cư dân nông thôn cao hơn 2,5 đến 3 lần so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở nông thôn giảm bình quân 1 đến 1,5%/năm. Tỷ lệ hộ gia đình không đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm mức độ nặng và vừa ở mức dưới 5%. Duy trì kim ngạch xuất khẩu lương thực thực phẩm trên 30 tỷ USD/năm.

Tin tức kinh tế ngày 27/3: FDI vào Việt Nam tiếp tục giảm

Tin tức kinh tế ngày 27/3: FDI vào Việt Nam tiếp tục giảm

FDI vào Việt Nam tiếp tục giảm; EU cân nhắc nới điều kiện kiểm soát với mỳ ăn liền nhập khẩu từ Việt Nam; Bộ Tài chính dự báo thị trường bất động sản tiếp tục ảm đạm trong quý III… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Hà Nội - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Miền Tây - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Tây Nguyên - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Cập nhật: 21/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 ▼50K 14,980 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 14,780 ▼50K 14,980 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 14,780 ▼50K 14,980 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 ▼50K 14,980 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 ▼50K 14,980 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 ▼50K 14,980 ▼50K
NL 99.99 13,980 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980 ▼50K
Trang sức 99.9 14,240 ▼50K 14,870 ▼50K
Trang sức 99.99 14,250 ▼50K 14,880 ▼50K
Cập nhật: 21/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 15,032
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 15,033
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,485
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 1,474
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 145,941
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 110,711
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 100,392
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 90,073
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 86,093
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 61,622
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cập nhật: 21/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16451 16719 17291
CAD 18168 18444 19058
CHF 32128 32510 33155
CNY 0 3470 3830
EUR 29798 30070 31093
GBP 33696 34085 35016
HKD 0 3255 3456
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14450 15031
SGD 19618 19899 20419
THB 726 789 843
USD (1,2) 26094 0 0
USD (5,10,20) 26136 0 0
USD (50,100) 26164 26184 26392
Cập nhật: 21/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,179 26,179 26,392
USD(1-2-5) 25,132 - -
USD(10-20) 25,132 - -
EUR 30,023 30,047 31,179
JPY 164.64 164.94 171.81
GBP 34,124 34,216 35,012
AUD 16,762 16,823 17,254
CAD 18,415 18,474 18,995
CHF 32,467 32,568 33,237
SGD 19,799 19,861 20,465
CNY - 3,660 3,756
HKD 3,337 3,347 3,428
KRW 16.62 17.33 18.6
THB 776.7 786.29 836.44
NZD 14,469 14,603 14,944
SEK - 2,724 2,803
DKK - 4,016 4,131
NOK - 2,546 2,620
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,964.94 - 6,688.77
TWD 762.14 - 917.36
SAR - 6,932.15 7,254.51
KWD - 83,775 88,563
Cập nhật: 21/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 21/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26152 26152 26392
AUD 16651 16751 17679
CAD 18358 18458 19470
CHF 32364 32394 33980
CNY 0 3670.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29977 30007 31730
GBP 33974 34024 35795
HKD 0 3390 0
JPY 164.22 164.72 175.27
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20634
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 21/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,205 26,242 26,392
USD20 26,205 26,242 26,392
USD1 23,880 26,242 26,392
AUD 16,709 16,809 17,920
EUR 30,124 30,124 31,250
CAD 18,311 18,411 19,722
SGD 19,858 20,008 20,573
JPY 164.82 166.32 170.94
GBP 34,110 34,260 35,335
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/11/2025 16:00