Tin tức kinh tế ngày 27/3: FDI vào Việt Nam tiếp tục giảm

21:03 | 27/03/2023

5,130 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - FDI vào Việt Nam tiếp tục giảm; EU cân nhắc nới điều kiện kiểm soát với mỳ ăn liền nhập khẩu từ Việt Nam; Bộ Tài chính dự báo thị trường bất động sản tiếp tục ảm đạm trong quý III… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/3.
Tin tức kinh tế ngày 27/3:
FDI vào Việt Nam tiếp tục giảm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm nhẹ, trong nước đứng im

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay có xu hướng giảm với vàng giao ngay giảm 5,3 USD xuống còn 1.972,9 USD/ounce so với mức chốt phiên giao dịch tuần trước.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch đầu tuần, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,60 - 67,30 triệu đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,55 - 67,25 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá cả hai chiều.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,60 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,30 triệu đồng/lượng chiều bán ra, không đổi giá ở cả hai chiều mua vào và bán ra.

FDI vào Việt Nam tiếp tục giảm

Số liệu vừa được Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố, tính đến ngày 20/3/2023, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 5,45 tỷ USD, bằng 61,2% so với cùng kỳ.

Nguyên nhân của sự sụt giảm này, theo Cục Đầu tư nước ngoài, là do trong 3 tháng năm 2022 có sự gia tăng đột biến với việc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư Dự án LEGO, với tổng vốn đăng ký 1,32 tỷ USD. Riêng dự án này đã chiếm tới 41% tổng vốn đăng ký mới trong 3 tháng năm 2022.

Trong khi đó, giá trị góp vốn, mua cổ phần, theo Cục Đầu tư nước ngoài, cũng giảm và vốn điều chỉnh chưa được cải thiện nhiều so với 2 tháng. Tuy nhiên, số dự án đầu tư mới và số lượt dự án điều chỉnh vốn vẫn tăng so với cùng kỳ.

Bộ Tài chính dự báo thị trường bất động sản tiếp tục ảm đạm trong quý III

Báo cáo mới đây của Bộ Tài chính cho biết, thị trường bất động sản quý I/2023 trong trạng thái trầm lắng, cùng với trùng Tết Nguyên đán dẫn đến giá bất động sản bình quân cả quý đối với toàn bộ phân khúc và loại hình bất động sản đều có xu hướng giảm.

Bộ Tài chính đưa ra dự báo thận trọng đối thị trường bất động sản trong thời gian tới (quý II - quý III năm nay), tiếp tục xu hướng ảm đạm cả về giá, nhu cầu và sức mua.

Song, Bộ Tài chính cho biết, Chính phủ đã có nhiều động thái hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn kịp thời cho thị trường bất động sản ngay từ quý đầu năm.

EU cân nhắc nới điều kiện kiểm soát với mỳ ăn liền nhập khẩu từ Việt Nam

Thương vụ Việt Nam tại Bỉ và EU cho hay, Liên minh châu Âu (EU) đang đề nghị giảm biện pháp kiểm soát an toàn thực phẩm với mỳ ăn liền của Việt Nam.

Với nỗ lực rất lớn của Bộ Công thương và doanh nghiệp, trong 6 tháng cuối năm 2022, EU không phát hiện vụ vi phạm nào của Việt Nam với mỳ ăn liền và được Tổng vụ An toàn và sức khỏe (SANTE) thuộc Ủy ban châu Âu ghi nhận trong phiên họp Kỹ thuật trong trung tuần tháng 2/2023.

Do Việt Nam đã quản lý tốt xuất khẩu mỳ ăn liền vào EU 6 tháng cuối năm 2022 nên Ủy ban châu Âu đã đề nghị đưa mỳ ăn liền từ Phụ lục II (yêu cầu có chứng thư và kiểm soát 20% tại cửa khẩu) sang Phụ lục I (kiểm soát tại cửa khẩu EU với tần suất 20%, không yêu cầu có chứng thư).

Hơn 36.000 lao động ở Bình Dương bị tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không lương

Ngày 24/3, đại diện UBND tỉnh Bình Dương thông tin, từ đầu năm đến nay, tỉnh Bình Dương đã tạo việc làm tăng thêm cho hơn 11.200 người. Tuy nhiên, cũng có hơn 36.000 lao động tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương.

Bình Dương dự báo nhu cầu tuyển dụng trong quý II/2023 chỉ cần khoảng 8.000 đến 10.000 lao động.

Tin tức kinh tế ngày 26/3: Lạm phát dự báo tăng 3,9-4,8% trong năm nay

Tin tức kinh tế ngày 26/3: Lạm phát dự báo tăng 3,9-4,8% trong năm nay

Lạm phát dự báo tăng 3,9-4,8% trong năm nay; Giá vé máy bay dịp lễ 30/4 - 1/5 tăng mạnh; Xuất khẩu sắt thép sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/3.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,050 ▲200K 69,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 68,950 ▲200K 69,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,895 ▲60K 7,050 ▲60K
Trang sức 99.9 6,885 ▲60K 7,040 ▲60K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NL 99.99 6,890 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,890 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,899 15,999 16,449
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,067 27,172 27,972
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,277 26,312 27,572
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.56 160.56 168.51
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,244 2,324
NZD 14,558 14,608 15,125
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,942 18,042 18,642
THB 628.38 672.72 696.38
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15941 15991 16401
CAD 18102 18152 18554
CHF 27324 27374 27777
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27035
GBP 31096 31146 31614
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14604 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18230 18230 18590
THB 0 641.1 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 15:00