Tin tức kinh tế ngày 26/3: Lạm phát dự báo tăng 3,9-4,8% trong năm nay

21:09 | 26/03/2023

4,999 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lạm phát dự báo tăng 3,9-4,8% trong năm nay; Giá vé máy bay dịp lễ 30/4 - 1/5 tăng mạnh; Xuất khẩu sắt thép sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/3.
Tin tức kinh tế ngày 26/3: Lạm phát dự báo tăng 3,9-4,8% trong năm nay
Lạm phát dự báo tăng 3,9-4,8% trong năm nay (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng quay đầu giảm

Trên thị trường quốc tế, giá vàng chốt tuần ở mức 1.978 USD/ounce, giảm hơn 10 USD/ounce so với cuối tuần trước.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,55 triệu đồng/lượng, bán ra 67,25 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng mỗi lượng so với hôm qua. So với cuối tuần trước, giá vàng SJC giảm khoảng 450.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch quanh 55 triệu đồng/lượng mua vào, 56,1 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 250.000 đồng mỗi lượng so với hôm qua.

Đề xuất ngân hàng cho doanh nghiệp vay tiền để trả nợ trái phiếu

Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA) vừa có văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ đề xuất một số giải pháp về tín dụng và chuyển nhượng dự án để tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản.

Theo đó, HoREA đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho phép các ngân hàng thương mại được cho doanh nghiệp được vay tái cấu trúc các khoản nợ trái phiếu sắp đến hạn. Đối tượng là các doanh nghiệp phát hành trái phiếu sắp đến hạn có tài sản bảo đảm, có dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất. Trong đó, khoản vay có thể xem xét không vượt quá 70% giá trị gói trái phiếu đã phát hành.

Xuất khẩu sắt thép sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh

Số liệu từ Tổng cục Hải quan cho biết, sau 2 tháng đầu năm, Việt Nam đã xuất khẩu 1,43 triệu tấn sắt thép các loại với giá trị đạt 1,03 tỷ USD. Dù tăng 8,1% về lượng nhưng giảm 25,7% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong giai đoạn này, một số thị trường bất ngờ ghi nhận lượng xuất khẩu gia tăng đột biến, điển hình như EU (315.000 tấn, tăng 40%), Ấn Độ (133.000 tấn, gấp 30 lần so con số 4.500 tấn trong năm 2022).

Tính riêng tháng 2, Việt Nam xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ 40.729 tấn sắt thép trong khi cùng kỳ năm ngoái chỉ ghi nhận 165 tấn. Điều này đồng nghĩa lượng xuất khẩu sắt thép sang thị trường này đã tăng gấp 246 lần. Tính chung 2 tháng đầu năm đạt 104.000 tấn, tăng gấp 512 lần so với cùng kỳ.

Lạm phát dự báo tăng 3,9-4,8% trong năm nay

Bộ Tài chính dự báo chỉ số tiêu dùng năm nay sẽ tăng trong khoảng 3,9 đến 4,8%, gần sát mục tiêu được Quốc hội giao là 4,5%.

Theo ước tính của Bộ Tài chính, giả định 9 tháng còn lại CPI tăng đều một tỷ lệ như nhau so với tháng trước, thì CPI mỗi tháng còn dư địa tăng 0,52% để đảm bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát bình quân 4,5%. Riêng trong tháng 4 và quý II, một số yếu tố có thể gây áp lực lên mặt bằng giá như thời tiết, kỳ nghỉ lễ và giá một số nguyên vật liệu và điện, nước cũng sẽ có xu hướng tăng.

Giá vé máy bay dịp lễ 30/4 - 1/5 tăng mạnh

Những ngày gần đây, giá vé máy bay đang cao chóng mặt, tăng tới vài triệu đồng so với ngày thường.

Theo khảo sát trên trang bán vé của các hãng bay trong nước, ngày 24/3, giá vé máy bay một số chặng từ Hà Nội và TP HCM đến các điểm du lịch nổi tiếng đang tăng mạnh, khá đắt đỏ. Thậm chí, một số chặng bay đã hết chỗ giờ đẹp.

Bộ GTVT dự kiến từ quý 2 hoặc quý 3 năm 2023 sẽ điều chỉnh khung giá dịch hàng không (trần giá vé máy bay nội địa), mức tăng trung bình khoảng 3,75% so với hiện tại.

Tin tức kinh tế ngày 25/3: Lãi suất có thể tiếp tục hạ nhiệt

Tin tức kinh tế ngày 25/3: Lãi suất có thể tiếp tục hạ nhiệt

Kiểm soát mì ăn liền Việt Nam xuất khẩu sang EU; Giá trần vé máy bay sắp tăng; Lãi suất có thể tiếp tục hạ nhiệt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 07:45