Tin tức kinh tế ngày 30/7: 7 tháng đầu năm, Việt Nam xuất siêu hơn 15 tỷ USD

21:11 | 30/07/2023

5,480 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 7 tháng đầu năm, Việt Nam xuất siêu hơn 15 tỷ USD; Giá gạo xuất khẩu tăng vọt; Sản xuất nông nghiệp tiếp tục tăng trưởng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/7.
Tin tức kinh tế ngày 30/7:  7 tháng đầu năm, Việt Nam xuất siêu hơn 15 tỷ USD
Việt Nam xuất siêu hơn 15 tỷ USD sau 7 tháng đầu năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước giảm, thế giới tăng

Rạng sáng hôm nay, giá vàng miếng trong nước biến động nhẹ và duy trì trên 67 triệu đồng/lượng bán ra.

Cụ thể, giá vàng DOJI tại khu vực Hà Nội niêm yết ở mức 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,25 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này mua vào mức tương tự nhưng bán ra thấp hơn 50.000 đồng so với khu vực Hà Nội, không đổi so với rạng sáng ngày trước đó.

Vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng mua vào mức 66,65 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,27 triệu đồng/lượng. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng thế giới đảo chiều tăng nhẹ với vàng giao ngay tăng 13.15 USD lên 1,958.85 USD/ounce.

Samsung đóng góp vào ngân sách nhà nước hơn 10.000 tỷ đồng mỗi năm

Ngày 30/7, Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa có buổi làm việc với Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV).

Theo báo cáo, năm 2022, tổng doanh thu của các dự án của Samsung tại Việt Nam đạt khoảng 74 tỷ USD, xuất khẩu đạt 65 tỷ USD, đóng góp 17,5% giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Hiện hơn 50% sản lượng điện thoại Samsung toàn cầu được sản xuất tại Việt Nam và được xuất khẩu đi 128 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Samsung hiện đóng góp vào ngân sách nhà nước hơn 10.000 tỷ đồng mỗi năm. Đến nay, đã có 51 doanh nghiệp Việt Nam trở thành nhà cung ứng cấp 1 của Samsung.

Giá gạo xuất khẩu tăng vọt

Việc hạn chế xuất khẩu gạo của Ấn Độ làm dấy lên lo ngại về nguồn cung mặt hàng chủ lực này khiến giá gạo xuất khẩu từ Việt Nam và Thái Lan tăng vọt lên mức cao nhất trong hơn một thập kỷ trong tuần qua.

Cụ thể, giá gạo 5% tấm của Việt Nam tăng lên từ 550 - 575 USD/tấn vào ngày 27/7, mức cao nhất kể từ năm 2011, từ mức 515 - 525 USD/tấn một tuần trước.

Cũng trong ngày 27/7, giá gạo 5% tấm của Thái Lan tăng lên mức cao nhất trong 11 năm, ở mức từ 605 - 610 USD/tấn so với mức giá 545 USD/tấn của tuần trước.

7 tháng đầu năm, Việt Nam xuất siêu hơn 15 tỷ USD

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, trong tháng 7, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 57,21 tỷ USD, tăng 2,5% so với tháng trước, nhưng vẫn giảm 6,7% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 7 tháng năm 2023, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 374,23 tỷ USD, giảm 13,9% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, xuất khẩu giảm 10,6%; nhập khẩu giảm 17,1%. Do nhập khẩu giảm mạnh hơn xuất khẩu, nền kinh tế tiếp tục có thặng dư thương mại.

Cán cân thương mại hàng hóa 7 tháng ước tính xuất siêu 15,23 tỷ USD, tăng mạnh so với mức 1,34% của cùng kỳ năm ngoái.

Sản xuất nông nghiệp tiếp tục tăng trưởng

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, sản xuất nông nghiệp của cả nước 7 tháng đầu năm 2023 vẫn duy trì tốt đà tăng trưởng trên tất cả các lĩnh vực: trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi và thủy sản.

Đây là cơ sở để bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm trong nước; đồng thời ổn định nguồn hàng cho xuất khẩu, hướng tới mục tiêu kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản cả nước năm 2023 đạt 55 tỷ USD.

Xuất khẩu rau quả vượt 3,2 tỷ USD

Chưa đầy 7 tháng năm nay, kim ngạch xuất khẩu toàn ngành rau quả đã vượt mốc 3,2 tỷ USD. Đây là mức tăng trưởng kỷ lục ngành rau quả đạt được từ trước đến nay.

Theo dự báo ngành rau quả sẽ tiếp tục tăng mạnh, vì thị trường xuất khẩu đang khởi sắc. Nếu giữ vững tốc độ như hiện tại, thì kim ngạch xuất khẩu rau quả khả năng cao sẽ đạt 5 tỷ USD trong năm nay, sớm hơn 2 năm so với mục tiêu đề ra.

Tin tức kinh tế ngày 29/7: Sản xuất công nghiệp có dấu hiệu khởi sắc

Tin tức kinh tế ngày 29/7: Sản xuất công nghiệp có dấu hiệu khởi sắc

Sản xuất công nghiệp có dấu hiệu khởi sắc; Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7 tăng 0,45%; Ngân sách nhà nước bội thu hơn 59 nghìn tỷ đồng trong 7 tháng đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/7.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00