Tin tức kinh tế ngày 25/3: Mỹ tăng thuế chống bán phá giá cá tra Việt Nam

20:45 | 25/03/2024

442 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mỹ tăng thuế chống bán phá giá cá tra Việt Nam; Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn thứ 3 của Việt Nam; Nhập khẩu lúa mì từ Brazil tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/3.
Tin tức kinh tế ngày 25/3:
Mỹ tăng thuế chống bán phá giá cá tra Việt Nam (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2174,26 USD/ounce, tăng 9,1 USD so với cùng thời điểm ngày 24/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,3-80,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78 -80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/3.

Standard Chartered dự báo tăng trưởng GDP quý 1 của Việt Nam đạt 6,1%

Trong báo cáo cập nhật kinh tế mới nhất về Việt Nam công bố ngày 25/3, Ngân hàng Standard Chartered dự báo tăng trưởng GDP quý 1 của Việt Nam duy trì ở mức vừa phải, đạt 6,1% so với cùng kỳ năm ngoái (mức 6,7% hồi quý 4).

Ngân hàng này cũng giữ nguyên dự báo tăng trường GDP của cả năm 2024 ở mức 6,7%, trong đó GDP sẽ tăng tốc từ 6,2% trong nửa đầu năm lên mức 6,9% trong nửa cuối năm nay.

Mỹ tăng thuế chống bán phá giá cá tra Việt Nam

Bộ Thương mại Mỹ (DOC) mới đây đã công bố kết quả cuối cùng cho đợt rà soát thuế chống bán phá giá lần thứ 19 (POR19) đối với mặt hàng cá tra phi-lê đông lạnh của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này.

Mức thuế chống bán phá giá chung mà DOC áp cho doanh nghiệp xuất khẩu cá tra Việt Nam trong đợt rà soát này là 2,39 USD/kg.

Theo VASEP, so với kết quả rà soát sơ bộ, mức thuế cuối cùng cao hơn chút ít. Tuy nhiên, nhìn chung, mức thuế lần này của DOC đưa ra đã giảm đáng kể so với mức thuế của lần rà soát trước (kỳ thứ 18). Đây là tín hiệu tích cực cho các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra của Việt Nam trong thời gian tới.

Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn thứ 3 của Việt Nam

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Hàn Quốc đạt 8,2 nghìn tấn, trị giá 12,77 triệu USD, tăng 61,7% về lượng và tăng 60,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Giá xuất khẩu bình quân sao su sang thị trường này đạt 1.577 USD/tấn, giảm 0,9% so với cùng kỳ năm 2023.

2 tháng đầu năm 2024, Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn thứ 3 của Việt Nam. Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc chủ yếu là cao su tự nhiên. Trong đó, chủng loại SVR 10 được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 39,01% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Hàn Quốc.

Nhập khẩu lúa mì từ Brazil tăng mạnh

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2024, nhập khẩu lúa mì từ thị trường chủ đạo Brazil tăng mạnh 92,5% về lượng, tăng 87,9% về kim ngạch nhưng giảm 2,4% về giá so với tháng 1/2024, đạt 268.730 tấn, tương đương 67,76 triệu USD, giá 252,2 USD/tấn; so với tháng 2/2023 cũng tăng 161,8% về lượng, tăng 74,4% kim ngạch nhưng giảm 33,4% về giá.

Tính chung cả 2 tháng, nhập khẩu lúa mì từ thị trường Brazil, chiếm 39,3% trong tổng lượng và chiếm 35,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt 408.351 tấn, tương đương 103,82 triệu USD, giá trung bình 254,2 USD/tấn, tăng mạnh 91,8% về lượng, tăng 32,3% về kim ngạch nhưng giảm 31% về giá so với 2 tháng đầu năm 2023.

Tin tức kinh tế ngày 24/3: Giá vé máy bay

Tin tức kinh tế ngày 24/3: Giá vé máy bay "neo" ở mức cao

Giá vé máy bay "neo" ở mức cao; Hoa Kỳ là nhà mua hàng lớn nhất của nông - lâm - thủy sản Việt; Thương mại Việt Nam - Brazil tăng 39% trong 2 tháng đầu năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 08:00